Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”

Số hiệu 22/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/07/2014
Ngày có hiệu lực 09/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 30 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC NỘI DUNG THUỘC DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2011/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 975/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành, các ông (bà) được mời tham gia có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý các Chương trình thuộc Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hội nhập tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC NỘI DUNG THUỘC DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và ngành nghề được hỗ trợ

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định việc quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”. Dự án được phê duyệt theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.

Các nội dung được hỗ trợ gồm có: Xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; các công cụ nâng cao năng suất và chất lượng; tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; xác lập, khai thác và phát triển quyền sở hữu công nghiệp; đổi mới công nghệ; áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.

Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân theo Quy chế này là kinh phí hỗ trợ không thu hồi.

2. Đối tượng được hỗ trợ:

[...]