Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”
Số hiệu | 22/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 09/08/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Võ Thành Hạo |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại,Tài chính nhà nước |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2011/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 975/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành, các ông (bà) được mời tham gia có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý các Chương trình thuộc Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hội nhập tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
QUẢN
LÝ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC NỘI DUNG THUỘC DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2013-2020”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và ngành nghề được hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”. Dự án được phê duyệt theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.
Các nội dung được hỗ trợ gồm có: Xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; các công cụ nâng cao năng suất và chất lượng; tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; xác lập, khai thác và phát triển quyền sở hữu công nghiệp; đổi mới công nghệ; áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân theo Quy chế này là kinh phí hỗ trợ không thu hồi.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2011/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 975/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành, các ông (bà) được mời tham gia có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý các Chương trình thuộc Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hội nhập tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
QUẢN
LÝ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÁC NỘI DUNG THUỘC DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2013-2020”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và ngành nghề được hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và định mức hỗ trợ các nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”. Dự án được phê duyệt theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020”.
Các nội dung được hỗ trợ gồm có: Xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; các công cụ nâng cao năng suất và chất lượng; tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; xác lập, khai thác và phát triển quyền sở hữu công nghiệp; đổi mới công nghệ; áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân theo Quy chế này là kinh phí hỗ trợ không thu hồi.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có quy mô nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, làng nghề, hội, hiệp hội;
c) Cá nhân và tổ chức có sáng chế/giải pháp hữu ích; các tác giả tham gia đạt giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh cần được bảo hộ sở hữu công nghiệp.
(Sau đây các đối tượng trên được gọi tắt là doanh nghiệp).
3. Ngành nghề được hỗ trợ:
a) Ngành nghề sản xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
b) Ngành nghề sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc thù của tỉnh. (Phụ lục 1 ban hành kèm theo).
4. Điều kiện hỗ trợ:
a) Là đối tượng phù hợp với quy định ở Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này và không có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Có ngành nghề phù hợp với quy định ở Khoản 3, Điều 1 của Quy chế này.
c) Chưa nhận hỗ trợ với cùng nội dung từ nguồn kinh phí khác của Nhà nước.
d) Hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định.
đ) Có đủ năng lực để thực hiện thành công nội dung đăng ký hỗ trợ.
1. Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020” (sau đây gọi tắt là Dự án năng suất và chất lượng) là Dự án thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, do Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện.
2. Dự án thành phần là các dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp; dự án xây dựng, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; dự án đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến do doanh nghiệp chủ trì thực hiện.
3. Các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến:
a) ISO 9001 (International Organization for Standardization): Hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và thường xuyên nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
b) ISO 22000 (International Organization for Standardization): Hệ thống quản lý chất lượng về an toàn thực phẩm nhằm quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo cung cấp các sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cho người tiêu dùng.
c) SQF (Safe Quality Food): Hệ thống quản lý và phòng ngừa những rủi ro bao gồm các kết quả của việc thực hiện và vận hành kế hoạch SQF nhằm bảo đảm cho an toàn và chất lượng trong doanh nghiệp thực phẩm.
d) HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points): Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn. Hệ thống quản lý mang tính phòng, ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận diện, đánh giá và kiểm soát các mối nguy hiểm ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất.
đ) GMP (Good Manufacturing Practices): Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt.
e) GAP (Good Agriculture Practices): Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
4. Các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng:
a) 5S (Seiri - Sàng lọc, Seiton - Sắp xếp, Seiso - Sạch sẽ, Sheiketsu - Săn sóc, Shitsuke - Sẵn sàng): Công cụ cải tiến năng suất và chất lượng nhằm tạo nên và duy trì một môi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị trí làm việc.
b) Kaizen: Công cụ trong quản lý được áp dụng nhằm thúc đẩy hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm cải thiện không ngừng môi trường làm việc, mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm chi phí hoạt động.
c) TPM (Total Productive Maintenaince): Công cụ duy trì năng suất tổng thể nhằm tối đa hoá hiệu suất thiết bị, nâng cao năng suất với một hệ thống bảo trì được thực hiện trong suốt vòng đời của thiết bị.
d) Lean 6 Sigma: Mô hình quản lý kết hợp có chọn lọc giữa phương pháp sản xuất tinh gọn và phương pháp quản lý nhằm cải thiện các quy trình sao cho các vấn đề khuyết tật và lỗi không xảy ra.
5. Giải thưởng Chất lượng Quốc gia là hình thức tôn vinh, khen thưởng ở cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
6. Quyền Sở hữu công nghiệp theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
7. Hoạt động đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ tiên tiến:
a) Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
b) Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
c) Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
d) Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
đ) Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao công nghệ.
NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ THỦ TỤC PHÊ DUYỆT HỒ SƠ
Điều 3. Hỗ trợ dự án xây dựng, áp dụng công cụ cải tiến năng suất và chất lượng
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng như: 5S, Kaizen, TPM, Lean 6 Sigma hoặc các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng khác.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, tư vấn áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho doanh nghiệp, nhưng không quá 25 (hai mươi lăm) triệu đồng cho một công cụ. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa hai công cụ/năm.
b) Đối với doanh nghiệp được chọn làm mô hình điểm để nhân rộng việc áp dụng công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, là nơi để thực hành cho lớp đào tạo chuyên gia tư vấn về năng suất và chất lượng của tỉnh: Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, tư vấn áp dụng công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, nhưng không quá 50 (năm mươi) triệu đồng cho một công cụ. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa hai công cụ.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm 5 bộ):
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 01/ĐK-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực);
- Thuyết minh dự án áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng theo Biểu mẫu 02/TMDA-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án theo Biểu mẫu 03/BC-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí được hỗ trợ.
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm truyền thống, đặc thù của tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí cho các dự án xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm truyền thống, đặc thù của tỉnh.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 04/ĐK-SHTT (Phụ lục 2 ban hành kèm theo) 1 bản;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực) 1 bản;
- Thuyết minh dự án xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý theo Biểu mẫu 05/TMDA-SHTT (Phụ lục 2 ban hành kèm theo) 13 bản.
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện dự án theo Biểu mẫu 06/BCĐK-SHTT (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Báo cáo tình hình chi tiêu tài chính theo HYPERLINK;
- Bản hợp đồng của doanh nghiệp với cơ quan quản lý dự án;
- Kết quả nghiệm thu đề tài, dự án;
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí hỗ trợ.
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ kinh phí hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm;
b) Hỗ trợ kinh phí sản xuất thử cho loạt sản phẩm đầu tiên của dự án;
c) Hỗ trợ kinh phí thuê, mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án;
d) Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu kỹ thuật của nước ngoài (trong nước không có);
đ) Hỗ trợ kinh phí đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và những người tham gia thực hiện dự án;
e) Hỗ trợ kinh phí tham gia các phiên chợ thiết bị công nghệ, giới thiệu, chào bán, quảng bá sản phẩm;
g) Hỗ trợ kinh phí khác trực tiếp phục vụ cho thực hiện dự án (không bao gồm chi phí đi công tác nước ngoài, lãi tiền vay do chủ dự án vay vốn để thực hiện dự án).
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án nhưng không quá 350 (ba trăm năm mươi) triệu đồng cho một dự án;
b) Hỗ trợ 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 hoặc dự án trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng không quá 350 (ba trăm năm mươi) triệu đồng cho một dự án;
c) Hỗ trợ 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 539/QĐ-TTg nhưng không quá 350 (ba trăm năm mươi) triệu đồng cho một dự án.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 08/ĐK-QLCN (Phụ lục 2 ban hành kèm theo) 1 bản;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực) 2 bản;
- Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm theo Biểu mẫu 09/TMDA-QLCN (Phụ lục 2 ban hành kèm theo) 13 bản.
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện dự án theo Biểu mẫu 10/BCĐK-QLCN (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án theo Biểu mẫu 11/BC-QLCN (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản hợp đồng của doanh nghiệp với cơ quan quản lý dự án;
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí hỗ trợ.
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tư vấn xây dựng và chứng nhận lần đầu các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001, ISO 22000, SQF, HACCP, GMP, GAP hoặc các hệ thống khác.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, tư vấn và chứng nhận lần đầu nhưng không quá 40 (bốn mươi) triệu đồng cho một hệ thống. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa hai hệ thống/năm.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm 3 bộ):
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 01/ĐK-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực);
- Bản sao các hợp đồng đào tạo, tư vấn, đánh giá chứng nhận, bản thanh lý hợp đồng (có chứng thực);
- Bản sao Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (có chứng thực, giấy chứng nhận được cấp trong vòng 1 năm tính đến ngày nộp).
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia giải thưởng Chất lượng Quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tư vấn, xây dựng báo cáo, phí tham gia xét tuyển ở Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng quốc gia.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, tư vấn, xây dựng báo cáo, phí tham gia xét tuyển ở Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng quốc gia nhưng không quá 30 (ba mươi) triệu đồng cho một doanh nghiệp trong một lần tham gia.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm 3 bộ):
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 01/ĐK-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản sao các hợp đồng đào tạo, tư vấn, bản thanh lý hợp đồng, bản sao chứng từ nộp phí xét tuyển và các chứng từ khác có liên quan (có chứng thực).
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Bản sao Giấy chứng nhận Giải thưởng chất lượng (có chứng thực);
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí hỗ trợ.
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tư vấn, thử nghiệm sản phẩm và chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, quy chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, tư vấn, thử nghiệm sản phẩm và chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, quy chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương nhưng không quá 40 (bốn mươi) triệu đồng cho một tiêu chuẩn, quy chuẩn. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa hai tiêu chuẩn hoặc hai quy chuẩn/năm.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm 3 bộ):
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 01/ĐK-TĐC (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực);
- Bản sao Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, hợp quy do cơ quan có thẩm quyền cấp (có chứng thực; thông báo tiếp nhận được cấp trong vòng 1 năm tính đến ngày nộp);
- Bản sao các hợp đồng đào tạo, tư vấn, chứng nhận, bản thanh lý hợp đồng, chứng từ thử nghiệm sản phẩm và các chứng từ khác có liên quan (có chứng thực).
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí được hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với:
a) Nhãn hiệu hàng hoá (bảo hộ trong và ngoài nước), kiểu dáng công nghiệp;
b) Sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Nhãn hiệu tập thể;
d) Phần mềm máy tính, mạch tích hợp bán dẫn, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
2. Mức hỗ trợ:
a) Bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá; kiểu dáng công nghiệp:
- Bảo hộ nhãn hiệu ở trong nước: Hỗ trợ 50% kinh phí đăng ký bảo hộ trong nước cho một nhãn hiệu nhưng không quá 2 (hai) triệu đồng cho một nhãn hiệu. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ một nhãn hiệu/năm. Mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 nhãn hiệu.
- Bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài: Hỗ trợ 50% kinh phí đăng ký bảo hộ ở nước ngoài nhưng không quá 40 (bốn mươi) triệu đồng cho một nhãn hiệu. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ một nhãn hiệu/năm. Mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 nhãn hiệu.
- Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: Hỗ trợ 50% kinh phí đăng ký bảo hộ trong nước đối với kiểu dáng công nghiệp nhưng không quá 2 (hai) triệu đồng cho một kiểu dáng công nghiệp.
b) Bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích: Hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với một sáng chế, giải pháp hữu ích nhưng không quá 7 (bảy) triệu đồng cho một sáng chế, giải pháp hữu ích.
c) Bảo hộ nhãn hiệu tập thể: Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng một nhãn hiệu tập thể nhưng không quá 15 (mười lăm) triệu đồng/nhãn hiệu tập thể.
d) Bảo hộ phần mềm máy tính, mạch tích hợp bán dẫn, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Hỗ trợ 50% kinh phí đăng ký bảo hộ nhưng không quá 2 (hai) triệu đồng cho phần mềm máy tính, mạch tích hợp bán dẫn, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm 3 bộ):
- Phiếu đăng ký tham gia dự án theo Biểu mẫu 04/ĐK-SHTT (Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với các tổ chức (có chứng thực);
- Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ của Cục Sở hữu trí tuệ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
- Bản sao các chứng từ nộp phí, lệ phí (có chứng thực).
b) Hồ sơ quyết toán khi được cấp kinh phí hỗ trợ:
- Chứng từ thanh toán phần kinh phí được hỗ trợ.
Điều 10. Thủ tục phê duyệt hồ sơ
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xem xét và hướng dẫn hoàn chỉnh trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với các trường hợp hỗ trợ dự án quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Quy chế này:
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ thẩm định dự án có mức đề nghị hỗ trợ dưới 100 (một trăm) triệu đồng. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể.
Thời gian thực hiện: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ để thẩm định dự án có mức đề nghị hỗ trợ từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể.
Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Đối với các trường hợp hỗ trợ tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Quy chế này:
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trên cơ sở đó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định mức hỗ trợ kinh phí một lần cho doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trong trường hợp không hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý, chủ trì triển khai, thực hiện các nội dung của dự án năng suất và chất lượng.
2. Quản lý các dự án thành phần căn cứ theo nội dung hợp đồng giữa cơ quan quản lý dự án (Sở Khoa học và Công nghệ) với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án theo quy định tại Quy chế này.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt, bao gồm:
- Thông tin, tuyên truyền về dự án;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết dự án;
- Tổ chức các lớp đào tạo;
- Thuê chuyên gia tư vấn, hỗ trợ;
- Tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm;
- Quản lý tài chính thực hiện dự án;
- Quản lý các dự án thành phần.
Ban Điều hành Dự án năng suất và chất lượng (gọi tắt là Ban Điều hành) do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập, giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban và các Thành viên là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành có liên quan theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND.
Ban Điều hành có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý triển khai tốt các nội dung của Dự án năng suất và chất lượng đã được phê duyệt. Giúp việc cho Ban Điều hành là bộ phận thường trực do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 14. Các nội dung quản lý dự án thành phần
Đối với các nội dung có yêu cầu xây dựng dự án thành phần tại các Điều 3, 4 và 5 Quy chế này, việc quản lý được thực hiện như sau:
1. Các dự án thành phần sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án với tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, trong đó Sở Khoa học và Công nghệ là Bên giao việc, tổ chức hoặc cá nhân chủ trì thực hiện dự án là Bên nhận việc. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa cơ quan quản lý dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
2. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng:
a) Các bên tham gia hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị sửa đổi nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo các đề nghị sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và đề xuất phương án giải quyết đến Ban Điều hành dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định.
c) Sau khi có quyết định chấm dứt hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, các bên tham gia hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của dự án và báo cáo bằng văn bản về các công việc đã triển khai thực hiện, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua (nếu có) cho Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét kiến nghị phương án giải quyết với cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp kinh phí:
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào hợp đồng để cấp kinh phí thực hiện dự án theo quy định. Việc cấp kinh phí cho những giai đoạn thực hiện tiếp theo của Dự án phải căn cứ vào báo cáo quyết toán kinh phí, báo cáo tình hình thực hiện Dự án, biên bản kiểm tra thực hiện Dự án của cơ quan quản lý.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án thành phần:
a) Ban Điều hành và Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của dự án thành phần.
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án thành phần có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
5. Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng dự án thành phần:
Ban Điều hành và Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp tổ chức, đánh giá, nghiệm thu dự án, thanh lý hợp đồng theo quy định quản lý dự án và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả của dự án.
6. Thời gian thực hiện: Mỗi dự án thực hiện không quá 02 năm (24 tháng) kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 15. Kinh phí thực hiện Dự án năng suất và chất lượng
1. Kinh phí thực hiện các nội dung của Dự án năng suất và chất lượng sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học được bố trí hằng năm.
2. Mức chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện Dự án và quản lý Dự án (xét duyệt Dự án, thẩm định kinh phí, nghiệm thu, kiểm tra, giám sát) thực hiện theo Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định Định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện Dự án năng suất và chất lượng
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì việc điều hành và tổ chức thực hiện dự án năng suất và chất lượng.
b) Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho công tác tổ chức Hội đồng xét duyệt, Hội đồng thẩm định kinh phí, Hội đồng nghiệm thu. Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận xây dựng dự án, làm các thủ tục để nhận hỗ trợ.
c) Xem xét hồ sơ và ban hành quyết định cấp kinh phí hỗ trợ đối với các nội dung được uỷ quyền. Tổ chức Hội đồng Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá thuyết minh dự án thành phần đối với nội dung có quy định xây dựng dự án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.
d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của Dự án.
đ) Quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp, kinh phí hoạt động của Dự án.
e) Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các dự án thành phần đã được phê duyệt; sửa đổi và chấm dứt hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án thành phần khi cần thiết.
g) Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thành phần và phê duyệt hoặc trình phê duyệt kết quả đánh giá, nghiệm thu dự án thành phần.
h) Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Dự án định kỳ (6 tháng và hằng năm) trình Ban Điều hành và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
i) Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động và tổng kết Dự án năng suất và chất lượng và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình dự án thành phần đã thực hiện.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Xem xét thẩm định, phân bổ kinh phí để thực hiện Dự án.
b) Chủ trì giải quyết những vấn đề về tài chính liên quan đến Dự án.
3. Trách nhiệm của các Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND.
Điều 17. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thực hiện dự án thành phần
1. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án thành phần có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng một cách có hiệu quả kinh phí được cấp phù hợp với Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
2. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án thành phần có quyền ký các hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung dự án đã được giao chủ trì.
3. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án thành phần có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hằng năm) hoặc đột xuất (theo yêu cầu của Ban Điều hành hoặc Sở Khoa học và Công nghệ) báo cáo tình hình thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả của dự án, đề xuất và kiến nghị các biện pháp nhằm thực hiện tốt dự án./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|