ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
11 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 13/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 5 năm 2020 và
thay thế Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVX(Vn)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 09/2020/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về trách nhiệm quản
lý Nhà nước và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hoạt động quản lý Nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan trong việc
tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy định này áp dụng đối với các sản phẩm,
hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và trong quá
trình sử dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc bí mật
quốc gia thực hiện quản lý theo quy định riêng của Nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 3.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng đầu mối thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch, văn bản
quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương
trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa của địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý chuyên ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực
hiện các biện pháp quản lý Nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức
đánh giá sự phù hợp tại địa phương, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự
phù hợp tại địa phương đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất
khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế
về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan
quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai kế hoạch
kiểm tra hằng năm trên địa bàn tỉnh về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa tại
các cơ sở kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hóa chịu sự quản lý của nhiều ngành,
lĩnh vực;
đ) Thực hiện quản lý Nhà nước về
chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 4 của
Quy định này;
e) Tổ chức thực hiện quản lý Nhà
nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường,
trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị
đo lường và hàng hoá khác trừ hàng hoá thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản
lý chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này;
g) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
quản lý chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp; hằng năm tổ chức tổng kết,
đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh;
h) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
hoạt động đánh giá sự phù hợp trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì tổ chức việc khảo sát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, cảnh báo cho người tiêu dùng
và các cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh;
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được
phân công;
l) Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất
các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hoá của tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
m) Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin
về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý Nhà nước về chất lượng
sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân
công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý Nhà nước về chất lượng
đối với sản phẩm, hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường,
trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân
công trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này;
c) Định kỳ hằng năm và đột xuất tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả
công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 4. Trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các cơ quan quản lý
chuyên ngành
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thực
hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân
công có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, chương trình
phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý
chuyên ngành;
c) Tổ chức thực hiện quản lý Nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ
chức hướng dẫn thực hiện pháp luật; hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong sản xuất,
kinh doanh và tìm hiểu các thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
e) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức thực hiện Điều ước quốc tế, Thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn
nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất,
cụ thể như sau:
a) Sở Y tế:
- An toàn thực phẩm đối với thực
phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên
nhiên và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật
liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu; hóa
chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Y tế theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ
phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng
lâm nghiệp; giống vật nuôi; giống thủy sản;
- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y;
thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng
để xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp;
- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; máy móc,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các
sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau,
củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản
phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca
cao; hạt tiêu; các nông sản khác;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết mổ, sơ chế,
chế biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện
phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết
bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận
tải theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy
hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương:
- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng;
sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu,
bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;
- Thương mại điện tử.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo
quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh,
xã hội.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát nhanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và
tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho
trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến kế
toán, kiểm toán độc lập, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá trong phạm vi
nhiệm vụ, chức năng được giao của mình.
l) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Công trình
thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý Nhà nước theo quy
định hiện hành.
m) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông:
Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh.
n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia.
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong
lĩnh vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định
của pháp luật.
o) Công an tỉnh:
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
trừ trường hợp quy định tại điểm n, điểm đ khoản này và các loại sản phẩm khác
sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
p) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu
hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng cụ, trang thiết
bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu nhờn động cơ;
khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng - LNG, khí thiên nhiên
nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; đồ chơi trẻ em, mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ;
- Khi có các sản phẩm mới phát sinh hoặc sản phẩm,
hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h, i, k, l, m, n,o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, bí mật quốc gia thì Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để thống nhất trách nhiệm quản
lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân công trách nhiệm quản lý cho các cơ quan quản
lý chuyên ngành có liên quan.
3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình
sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm,
dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc
cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết
bị y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều.
c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với
phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải
chuyên dùng.
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết
bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ (trừ các thiết bị, phương tiện thăm
dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng kỹ thuật về điện).
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm đối
với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục
vụ quốc phòng, công trình quốc phòng.
g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm đối với trang
thiết bị phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, khí
tài, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này, các sản phẩm
và công trình phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát nhanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo
quy định của pháp luật.
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình
thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý Nhà nước theo quy
định hiện hành.
4. Các cơ quan quản lý chuyên
ngành thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất
an toàn thực hiện theo quy định tại Điều 15 về Danh mục và quy trình quản
lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá
trình sử dụng của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.
5. Cơ quan quản lý chuyên ngành định
kỳ hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình
hình và kết quả quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách
nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và
Công nghệ.
6. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lắp
hoặc chưa phù hợp về lĩnh vực được phân công quản lý giữa các cơ
quan quản lý chuyên ngành theo Quy định này hoặc xuất hiện lĩnh vực mới
theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho phù hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 33
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP.
2. Định kỳ hằng năm và đột
xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả quản
lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ chuyên môn và quy định bảo
mật đã được pháp luật quy định.
2. Tôn trọng, hợp tác chặt chẽ, phát huy vai trò
trách nhiệm của các cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chung trong quá trình phối hợp.
3. Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
kết hợp nhiều nội dung theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan để tránh chồng
chéo, trùng lắp trong công tác quản lý.
4. Kết quả phối hợp phải được cơ quan chủ trì
thông báo bằng văn bản đến các cơ quan tham gia phối hợp.
5. Mọi phát sinh vướng mắc trong quá trình phối
hợp phải được bàn bạc, thống nhất theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp
vụ của các cơ quan có liên quan. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Hình thức phối hợp
1. Tham gia góp ý, trao đổi bằng văn bản hoặc
các hình thức tương đương trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch,
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn.
3. Cung cấp thông tin về công tác quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa: Thông tin cảnh báo, thông tin văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành,…
4. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm phát hiện trong quá trình quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 9. Nội dung phối hợp
1. Tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chủ trương, chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
5. Phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
xác định. Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này./.