Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 210/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/01/2013
Ngày có hiệu lực 21/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 210/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 21 tháng 01 năm 2013

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định huớng chiến luợc khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 12/TTr-STNMT ngày 09 tháng 01 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này " Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TTHĐND tỉnh (B/c );
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Cục ĐCvà KS;
- Chi cục KSHĐKS miền Trung;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NC, KTN.
D:\Dropbox\nam 2013\Quyet dinh\01 17
QD ban hanh ke hoach 18.doc

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 08/11/2012 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25/4/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

I. MỤC ĐÍCH

Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhằm quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng của tỉnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ môi trường.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật khoáng sản và văn bản khác có liên quan

- Hằng năm, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Lao động- Thương binh và Xã hội, và Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Công an tỉnh (phối hợp với Sở Tư pháp) và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức phổ biến, tập huấn, giáo dục pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực khoáng sản, các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh, huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan đến nhân dân trên địa bàn để nâng cao hiểu biết;

- Quý I và II/2013, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Lao động- Thương binh và Xã hội, và Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam và Kế hoạch này đến cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực khoáng sản trong cơ quan, đơn vị; các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh, huyện, thành phố tuyên truyền sâu rộng các văn bản nêu trên đến nhân dân; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam đến các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

2. Hoàn thiện văn bản pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh; khoanh định khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh

- Sở Xây dựng, Sở Công Thương căn cứ vào lĩnh vực quản lý (Sở Xây dựng quản lý khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng và than bùn; Sở Công Thương quản lý các khoáng sản còn lại) chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát các quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt và tiến hành xây dựng quy hoạch mới, trình phê duyệt vào cuối năm 2013. Quy hoạch phải khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác, tiến độ thăm dò, khai thác và phải đảm bảo nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.

Riêng đối với các mỏ đá tại khu vực xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện Núi Thành xem xét nhu cầu vật liệu đá trên địa bàn và mức độ ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường, công trình, giao thông của hoạt động khai thác đá tại khu vực này, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, sắp xếp cho phù hợp, chậm nhất trong năm 2014.

- Sở Tài nguyên và Môi trường:

+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố khoanh định các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào cuối năm 2013;

+ Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.

4. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác

[...]