Quyết định 3005/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 11-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 3005/QĐ-CT/UBND
Ngày ban hành 04/12/2012
Ngày có hiệu lực 04/12/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3005/QĐ-CT/UBND

Quảng Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 11-CTr/TU NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 874/TNMT-KS ngày 16 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Quang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 11-CTr/TU NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-CT ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Để chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành công tác khoanh định các khu vực hoạt động khoáng sản: Thăm dò, khai thác, đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Chọn một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao, vị trí khai thác thuận lợi để sớm đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Nâng tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trong GDP từ 20% (năm 2010) lên khoảng 25% vào năm 2020. Hình thành và phát triển một số cụm công nghiệp khai thác, chế biến sâu như: Vật liệu xi măng, bột đá chất lượng cao, kaolin, cát thủy tinh, titan, mangan, vàng...

- Khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao; dự trữ một số loại khoáng sản chiến lược vì lợi ích lâu dài của Quốc gia và tỉnh; đến năm 2020 không còn các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020 hoàn thành cơ bản việc thăm dò, đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác, chế biến sử dụng đối với đá vôi, đá sét nguyên liệu xi măng; đá vôi chất lượng cao, sét gạch ngói, đá làm vật liệu xây dựng thông thường, titan, quặng sắt, quặng vàng để chọn lựa đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách trên địa bàn tỉnh.

- Trước mắt tập trung, mở rộng đối với các mỏ khoáng sản đang hoạt động có hiệu quả theo quy hoạch khoáng sản đã được duyệt. Từng bước hình thành một số cụm công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản tập trung có hiệu quả, quy mô lớn.

- Phấn đấu đến năm 2020 phải nâng cấp cải tạo công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại để thay thế các cơ sở chế biến khoáng sản lạc hậu, hệ số thu hồi khoáng sản thấp, gây ô nhiễm đến môi trường.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

[...]