ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2089/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 29 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập,
thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 106/TTr-SKHĐT ngày 06/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2025, định
hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát
triển
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp
với phát triển kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp của tỉnh nhằm góp phần
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với
tái cấu trúc ngành công nghiệp, đi đôi với đầu tư chiều sâu nhằm thúc đẩy ngành
công nghiệp tỉnh phát triển hiệu quả hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện nâng cao chất lượng lao động và hướng tới phát triển bền vững.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với
mục tiêu nội địa hóa sản phẩm công nghiệp của cả nước và từng bước đưa ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh tham gia vào chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
cơ sở chọn lọc một số lĩnh vực có thị trường và dựa trên tiềm năng, lợi thế của
tỉnh, gắn với sự phân công lao động giữa các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
và của cả nước.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh, đồng
thời tạo mối liên kết chặt chẽ các đơn vị sản xuất và các nhà sản xuất sản phẩm
cuối cùng góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu
GDP của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
cơ sở sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại theo hướng bảo vệ môi trường và
theo lộ trình cụ thể, tránh phát triển ồ ạt nhằm từng bước
tham gia thị trường rộng lớn do các hiệp định song phương và đa phương mang lại.
II. Mục tiêu phát
triển
1. Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, công nghiệp hỗ trợ sẽ
trở thành ngành công nghiệp phát triển quan trọng, chủ yếu sản xuất và cung cấp
các linh kiện, phụ tùng cho các ngành công nghiệp trong nước; đến năm 2025,
công nghiệp hỗ trợ của tỉnh sẽ tham gia quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu
của các tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí: Đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 4.750 tỷ đồng (giá
so sánh 2010), tăng gấp 1,9 lần so với năm 2015; năm 2025 đạt khoảng 10.650 tỷ
đồng, tăng gấp 2,24 lần so với năm 2020.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành thiết bị
điện, điện tử: Đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 1.890 tỷ đồng
(giá so sánh 2010), tăng gấp 5,08 lần so với năm 2015; năm 2025 đạt khoảng
8.460 tỷ đồng, tăng gấp 4,48 lần so với năm 2020.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt, may:
Đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 7.220 tỷ đồng (giá so sánh
2010), tăng gấp 1,32 lần so với năm 2015; năm 2025 đạt khoảng 18.650 tỷ đồng,
tăng gấp 2,58 lần so với năm 2020.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành sứ vệ
sinh: Đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 435 tỷ đồng (giá so
sánh 2010), tăng gấp 1,93 lần so với năm 2015; năm 2025 đạt khoảng 1.060 tỷ đồng,
tăng gấp 2,50 lần so với năm 2020.
III. Nội dung quy
hoạch
1. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy; cơ khí xây dựng; tiêu dùng; cơ
khí chế tạo các máy công tác phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Xác định công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí chủ yếu phục vụ thị trường trong nước do vậy cần tăng cường liên kết
vùng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để sẵn sàng tham gia vào cụm ngành liên kết.
- Tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành cơ
khí và hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất
phụ tùng, phụ kiện ngành cơ khí.
- Khuyến khích các dự án công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí đầu tư về các địa bàn nông thôn nhằm tạo việc làm, góp phần
phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn các huyện.
2. Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử -
tin học
- Phát triển các sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ngành điện tử - tin học chủ yếu tập trung vào sản xuất linh kiện điện tử,
bảng mạch tích hợp, vi mạch điện tử và một số phụ kiện khác phục vụ thị trường
lắp ráp trong nước và xuất khẩu.
- Tạo môi trường và điều kiện chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất thông qua hợp tác sản xuất giữa các công
ty, các tập đoàn sản xuất đa quốc gia với các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Mở rộng và đẩy mạnh thị trường xuất
khẩu đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành điện - điện tử. Xác định thị trường
xuất khẩu là thị trường quan trọng đối với sự phát triển của ngành.
3. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may,
da giầy
- Lĩnh vực nguyên liệu tập trung vào
sản xuất những sản phẩm có thị trường lớn và giá trị gia tăng cao như sợi, vải
các loại và giả da.
- Lĩnh vực phụ kiện tập trung vào phục
vụ cho ngành may là bông tấm và mex các loại.
- Đẩy mạnh việc thành lập và đầu tư hạ
tầng các khu công nghiệp ven biển để đáp ứng phát triển công nghiệp dệt hoàn tất
sản phẩm.
4. Công nghiệp hỗ trợ ngành sứ vệ
sinh
- Xác định giai đoạn từ nay đến 2025
thị trường chính cho ngành công nghiệp hỗ trợ lĩnh vực sản xuất các phụ kiện
ngành sứ vệ sinh là thị trường trong nước, sau năm 2025 tham gia sâu hơn vào xuất
khẩu.
- Hướng đầu tư các dự án công nghiệp
hỗ trợ ngành sứ vệ sinh tại khu vực Tiền Hải để thuận tiện cho việc sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Đầu tư công nghệ tiên tiến, hướng tới
sản xuất các dòng sản phẩm thông minh, hiện đại, mẫu mã đẹp và
tăng tính năng tự động trong dòng sản phẩm cao cấp.
IV. Danh mục các dự
án ưu tiên đầu tư
1. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
STT
|
Tên
dự án
|
Vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
Địa
điểm đầu tư
|
Ghi
chú
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020:
|
1.650
|
|
|
1
|
Sản
xuất phụ tùng ô tô và thiết bị điện liên quan
|
650
|
KCN
Cầu Nghìn, CCN các huyện
|
|
2
|
Sản
xuất phụ tùng, phụ kiện hệ thống cung cấp nhiên liệu ôtô
|
450
|
KCN
Cầu Nghìn
|
|
3
|
Sản
xuất phụ tùng máy nông nghiệp, thiết bị đường thủy
|
300
|
KCN,
CCN ven biển
|
Sản phẩm: linh kiện, phụ tùng (máy nông nghiệp, tàu thủy)
|
4
|
Sản
xuất các sản phẩm từ nhựa và chi tiết nhựa cho ô tô, xe máy
|
250
|
KCN
Cầu Nghìn hoặc CCN các huyện
|
Linh
kiện, phụ tùng, chi tiết nhựa
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
1.250
|
|
|
5
|
Cơ
khí chế tạo, sản xuất linh kiện, chi tiết động cơ
|
600
|
KCN,
CCN ven biển
|
Linh
kiện, phụ tùng và chi tiết động cơ (ôtô, tàu thủy)
|
6
|
Sản
xuất linh kiện cơ khí cho sản xuất điện tử gia dụng, điện tử viễn thông
|
650
|
KCN
TBS sông Trà
|
Phụ
tùng, chi tiết
|
2. Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử -
tin học
STT
|
Tên
dự án
|
Vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
Địa
điểm đầu tư
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020:
|
1.580
|
|
1
|
Sản
xuất linh kiện điện tử
|
500
|
KCN
TBS Sông Trà
|
2
|
Sản
xuất dây cáp điện, cáp viễn thông
|
300
|
KCN
TBS Sông Trà
|
3
|
Sản
xuất mạch in, thiết bị điện tử
|
580
|
KCN
TBS Sông Trà
|
4
|
Sản
xuất linh kiện nhựa và linh kiện cho lắp ráp điện tử
|
300
|
KCN
TBS Sông Trà, KCN Cầu Nghìn
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
22.000
|
|
1
|
Sản
xuất chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển
|
10.000
|
KCN
TBS Sông Trà
|
2
|
Sản
xuất mạch tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao và thiết bị lưu trữ
|
12.000
|
KCN
TBS Sông Trà
|
3. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may,
da giầy
STT
|
Tên
dự án
|
Vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
Địa
điểm đầu tư
|
Ghi
chú
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020:
|
1.350
|
|
|
1
|
03
nhà máy sợi
|
1.080
|
KCN,
CCN các huyện
|
Công
suất mỗi nhà máy 5 vạn cọc, khoảng 6.000 tấn/năm
|
2
|
Sản
xuất bông tấm
|
90
|
KCN,CCN
các huyện
|
Công
suất 20 triệu m2/năm
|
3
|
Sản
xuất mex (mex vải, mex giấy, mex dựng)
|
180
|
KCN,
CCN các huyện
|
Công
suất: 20 triệu m2/năm mex nền vải dệt và 15 triệu m2/năm
mex xốp
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
5.050
|
|
|
4
|
5
nhà máy sợi
|
1.500
|
KCN
ven biển, CCN các huyện
|
Công
suất mỗi nhà máy 9 vạn cọc, khoảng 10.000 tấn/năm
|
5
|
Nhà
máy dệt nhuộm vải dệt thoi
|
950
|
KCN
ven biển
|
Công
suất 10 triệu mét/năm
|
6
|
Nhà
máy dệt nhuộm vải dệt kim
|
350
|
KCN
ven biển
|
Công
suất 3.000 tấn/năm
|
7
|
Dự
án tẩy, nhuộm, in bông làm nguyên liệu đầu vào cho ngành may
|
100
|
KCN,
CCN ven biển
|
|
8
|
Dự
án sản xuất vải giả da tráng PU
|
150
|
KCN
ven biển, CCN các huyện
|
Công
suất 10 triệu m2
|
4. Công nghiệp hỗ trợ ngành sứ vệ
sinh
STT
|
Tên
dự án
|
Vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
Địa
điểm đầu tư
|
Ghi
chú
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020
|
180
|
|
|
1
|
2
nhà máy sản xuất phụ kiện sứ vệ sinh
|
180
|
KCN
Tiền Hải
|
Công
suất mỗi nhà máy 50.000 SP /tháng
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
400
|
|
|
2
|
2
nhà máy sản xuất phụ kiện sứ vệ sinh
|
400
|
KCN
Tiền Hải
|
Công
suất mỗi nhà máy 100.000 SP/tháng
|
V. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
1. Nhóm giải pháp đồng bộ:
- Giải pháp về đầu tư: Tiếp tục đổi mới
công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, có trọng điểm đến năm 2020,
trực tiếp tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư đến các Tập đoàn, Tổng Công ty lớn
trong nước, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong danh sách VNR 500 của Việt Nam,
đặc biệt là các Tập đoàn đa quốc gia của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, các nước trong khối TPP... vào đầu tư tại Thái Bình.
- Giải pháp xây dựng và phát triển thị
trường: Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Thái Bình với thị trường các tỉnh,
thành phố vùng đồng bằng sông Hồng đặc biệt là các địa phương như Hải Phòng, Bắc
Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc nơi có lĩnh vực sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị và sản
xuất các sản phẩm điện tử phát triển mạnh. Phát triển Trung tâm thương mại điện
tử của tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của các Thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài,
có biện pháp thiết thực nhằm hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư nước ngoài, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tiếp thị và quảng bá các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Giải pháp về khoa học và công nghệ:
Đổi mới công tác quản lý khoa học công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường và
yêu cầu hội nhập quốc tế. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà
nước về khoa học công nghệ ở tỉnh theo hướng linh hoạt và
hiệu quả. Thực hiện cơ chế liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ
chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp. Ưu đãi cao cho các doanh nghiệp
FDI có các dự án chuyển giao công nghệ và có cam kết tài trợ cho một số các
doanh nghiệp trong tỉnh phát triển công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích chuyển giao
công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động tư vấn và một
phần chi phí tư vấn về thiết kế sản phẩm, đổi mới công nghệ, mua hoặc cải tiến
thiết bị, công nghệ.
- Giải pháp phát triển các khu, cụm
công nghiệp chuyên ngành: Hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ để thu hút đầu
tư theo hướng ưu tiên các dự án sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho các ngành công
nghệ cao, các dự án sản xuất thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị
gia tăng lớn, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm
công nghiệp. Nghiên cứu, thí điểm đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp hỗ
trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sạch đầu tư với
chi phí hợp lý.
- Giải pháp về hợp tác và phối hợp
phát triển: Đa dạng hóa trong hợp tác, liên doanh liên kết với các nhà đầu tư
nước ngoài để cung cấp các linh kiện, sản phẩm hỗ trợ, coi trọng liên doanh
liên kết dưới dạng đối tác chiến lược, doanh nghiệp vệ tinh, chuyển nhượng bản
quyền, thương hiệu. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao khả năng cạnh
tranh trong sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để từng bước tham gia vào chuỗi
liên kết theo chiều dọc. Khuyến khích liên kết hợp tác kinh doanh giữa các
doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn đa quốc gia nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao trình độ quản lý và phát triển năng lực công
nghệ.
- Giải pháp bảo vệ môi trường: Ban
hành quy định xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất nội bộ trước khi thải
vào khu xử lý nước thải chung của khu công nghiệp để xử lý đạt tiêu chuẩn, lắp
đặt thiết bị, giảm thiểu nồng độ khí độc và tiếng ồn, thực hiện thu gom, phân
loại chất thải rắn để tái chế hoặc xử lý theo quy định. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về môi trường đối với các dự án công nghiệp hỗ trợ, thực hiện tốt
công tác thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
công nghiệp hỗ trợ. Xử lý nghiêm các dự án vi phạm.
- Giải pháp quản lý: Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Nâng cao
vị trí của các cơ quan quản lý Nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng:
Các cơ quan quản lý Nhà nước hướng mạnh về doanh nghiệp, vì doanh nghiệp, tập
trung giải quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng,
thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhóm giải pháp mang tính đột phá
- Cải cách hành chính, tạo điều kiện
thông thoáng cho đầu tư: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực đầu tư, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái quy định. Hiện
đại hóa hành chính Nhà nước, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý gắn với xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức viên chức. Tăng cường chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính bằng việc
tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, thu thập ý kiến, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.
- Đẩy nhanh tiến độ phát triển cơ sở
hạ tầng: Đẩy nhanh đầu tư khu công nghiệp ven biển đặc biệt là các khu thuộc
huyện Thái Thụy và Tiền Hải. Đây là những khu kỳ vọng phát triển trong giai đoạn
tới của ngành dệt may, ngành cơ khí chế tạo (đóng tầu, máy móc phục phụ nông
nghiệp) và ngành điện tử - tin học - viễn thông.
- Phát triển nguồn nhân lực: Hàng năm
xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động sát với thực tiễn;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới và công nghệ thông tin trong đào tạo
tại các cơ sở đào tạo của tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ các chương trình, kế hoạch đào tạo
phù hợp, gắn với nhu cầu thực tế; các chương trình đào tạo theo hình thức đặt
hàng, đào tạo theo địa chỉ giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch.
1. Sở Công Thương: Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch; kiểm tra, giám sát quy hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình phát triển công nghiệp hỗ trợ và tình hình thực hiện
quy hoạch. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan hữu quan rà
soát và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh: Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; xây dựng và sửa đổi các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại, khảo sát mở rộng thị trường trong và ngoài nước
cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư và chủ động đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai công tác xúc tiến, thu hút các nguồn
vốn cho chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương. Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cho
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để triển
khai thực hiện và các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ
trợ.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành cân đối nguồn vốn ngân sách hàng
năm cho chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp có biện pháp huy động nguồn lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Phối hợp với Cục Thuế, Ngân hàng, Hải quan và các ngành liên quan thực hiện cơ
chế hỗ trợ, khuyến khích đầu tư tạo điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng cơ chế khuyến khích
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; nhà ở gắn với hạ tầng
xã hội cho người lao động tại các khu, cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thiện quy hoạch
chi tiết các khu, cụm công nghiệp kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và liên kết vùng. Thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, cụm
công nghiệp và tham gia giám sát việc triển khai các quy hoạch chi tiết xây dựng
khu, cụm công nghiệp.
5. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát và tổ chức triển
khai kế hoạch phát triển hệ thống giao thông kết nối với các khu, cụm công nghiệp;
lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các tuyến giao thông tới
các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương chuẩn bị quỹ đất cho
nhu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
mạng lưới quan trắc và theo dõi tình hình môi trường tại
các khu, cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
đánh giá tác động môi trường, tổ chức kiểm tra, kiểm soát
các yếu tố gây ô nhiễm môi trường tại các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp hỗ
trợ.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cho
sản xuất công nghiệp hỗ trợ trong từng thời kỳ, phối hợp với các sở, ngành liên
quan lập kế hoạch đào tạo, trong đó tập trung vào đào tạo và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc xã hội hóa về giáo dục nghề nghiệp; phát triển
tốt việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương rà soát,
đánh giá thực trạng trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn. Xây dựng lộ trình thực hiện đổi mới công nghệ,
máy móc thiết bị, nhất là đối với những cơ sở sản xuất sử dụng thiết bị lạc hậu
gây ô nhiễm môi trường và tiêu hao nhiều năng lượng. Kiện toàn tổ chức Quỹ phát
triển khoa học công nghệ ở địa phương như: Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ thông qua các hình thức cho vay ưu đãi; hỗ trợ một phần kinh phí đổi
mới công nghệ; tiếp tục triển khai đề án năng suất chất lượng
đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường hội
nhập phát triển.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến
nội dung quy hoạch; xây dựng kế hoạch giúp các doanh nghiệp nâng cấp cơ sở hạ tầng
mạng lưới thông tin; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ nhằm hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
10. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tăng
cường công tác xúc tiến đầu tư thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ vào khu công nghiệp, tổ chức việc quản lý các hoạt động đầu tư trực tiếp
trên địa bàn theo quy định hiện hành. Xem xét, đánh giá tiến độ đầu tư của các
dự án, bao gồm cả các dự án xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp để đề xuất giải
pháp xử lý một cách kịp thời đối với những dự án chậm tiến độ hoặc không đủ điều
kiện đầu tư.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Phối hợp với Sở Công Thương và cơ quan liên
quan kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ;
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan tổ chức triển
khai các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo phân cấp quản lý. Thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng để giúp
các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đồng thời thường xuyên phối hợp
với các sở, ngành có liên quan nắm bắt tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu
tư trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc quản lý, bảo vệ
môi trường và bảo đảm công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội cho
các nhà đầu tư.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Giám đốc sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Lao động Thương
binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Quản
lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CTXDGT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|