ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2751/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
26 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/07/2007
của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ cả
nước đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 736/SCT-KHTC ngày 01/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Định
hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến
năm 2020, nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm phát triển.
1.1. Quan điểm phát triển chung.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bình Dương gắn
kết với chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của cả nước và thế mạnh về vị
trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đất đai của tỉnh
tạo nên sự phát triển mang tính đột phá giai đoạn 2011 - 2020;
Phát triển công nghiệp hỗ trợ tập trung vào phục vụ
các ngành công nghiệp sản xuất thành phẩm trong nước, góp phần giảm nhập siêu
nguyên liệu;
Phát triển công nghiệp hỗ trợ tập trung vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, góp phần giảm nhập siêu
nguyên liệu;
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
mà Bình Dương có thế mạnh, theo sự phân công của Trung ương trong quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ;
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ gắn kết với việc
bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
đổi mới công nghệ, lựa chọn ngành nghề phù hợp, bố trí vào những khu vực thích
hợp.
1.2. Quan điểm phát triển cụ thể các ngành.
Hình thành và phát triển các trung tâm nguyên phụ
liệu; Phấn đấu trở thành trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt -
may, da - giày của cả nước. Kết hợp song song giữa sản xuất nguyên phụ liệu
ngành dệt - may, da - giày với việc phát triển dịch vụ cung cấp nguyên phụ liệu
ngành dệt - may, da - giày.
Trở thành địa phương có thế mạnh về ngành công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí. Hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất động
cơ ô tô đáp ứng yêu cầu sản xuất ô tô trong nước và cho xuất khẩu; phát triển
khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí. Phát triển nguồn nhân lực đủ đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí chế tạo ở trình độ cao. Công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo có khả năng cung cấp các loại phụ tùng,
trang thiết bị cho các ngành kinh tế. Phát triển được các doanh nghiệp đóng vai
trò đầu tàu, có khả năng cung cấp những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ
khí quy mô lớn ra thị trường.
Phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành điện - điện tử gắn kết chặt chẽ với phân công lao động và hợp
tác quốc tế. Phấn đấu trở thành địa phương có thế mạnh về sản xuất linh kiện điện
tử so với cả nước. Hình thành các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu trong sản
xuất linh kiện điện tử, có khả năng cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ngành công nghiệp cơ khí.
Phát triển một số trung tâm, cơ sở thiết kế mẫu mã
trong lĩnh vực chế biến gỗ.
2. Mục tiêu phát triển.
2.1. Mục tiêu chung.
Hình thành và phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, có khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất
sản phẩm toàn cầu.
Đến năm 2020, tỉnh Bình Dương sẽ trở thành địa
phương có thế mạnh về phát triển công nghiệp hỗ trợ so với cả nước; phát triển
được các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu, có khả năng cung cấp những sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ quy mô lớn ra thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể các ngành.
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp hỗ
trợ ngành dệt - may, da - giày giai đoạn 2011 - 2020 nhanh hơn tốc độ tăng trưởng
chung của ngành công nghiệp dệt - may, da - giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương
nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp này của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và cả nước. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân công
nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày từ 11% - 12% giai đoạn 2011 - 2020.
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp hỗ
trợ ngành cơ khí đến giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 15% - 17%/năm, giai đoạn 2016
- 2020 đạt từ 12% - 13%/năm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hỗ trợ
ngành điện - điện tử giai đoạn 2011 - 2015 từ 18 - 20%/năm và giai đoạn 2016-
2020 từ 14% - 15%/năm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hỗ trợ
ngành chế biến gỗ giai đoạn 2011 - 2015 đạt 18%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
15%/năm.
3. Định hướng phát triển.
3.1. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may,
da - giày.
3.1.1. Định hướng phát triển sản phẩm.
a). Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may.
Công nghiệp sản xuất sợi, kéo sợi phục vụ cho ngành
dệt, đặc biệt là sợi tổng hợp; công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và phụ
tùng cơ khí phục vụ ngành dệt may; phát triển công nghiệp dệt vải; phát triển
thị trường vải mộc; phát triển công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt -
may. Hình thành ngành công nghiệp thời trang trong lĩnh vực dệt - may.
b). Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành da - giày.
Phát triển các loại vải dệt để sản xuất giày dép, đặc
biệt là giày dép vải xuất khẩu. Phát triển nguyên phụ liệu ngành da - giày, bao
gồm mũ giày, đế giày. Phát triển ngành công nghiệp cơ khí phục vụ ngành công
nghiệp da - giày. Phát triển ngành công nghiệp giày thời trang.
3.1.2. Định hướng thị trường tiêu thụ.
- Giai đoạn 2011 - 2015 thị trường tiêu thụ chủ yếu
là nước ngoài.
- Giai đoạn 2016 - 2020 thị trường tiêu thụ trong
nước dự kiến chiếm 50%, nâng tỷ lệ cung cấp nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp
sản xuất thành phẩm trong nước.
3.1.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Phân bố các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành dệt -
may, da - giày tập trung vào các khu, cụm công nghiệp gắn liền với quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tập trung ở Vùng kinh tế phía Nam, bao gồm: Nam Bến
Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An. Công nghiệp hỗ trợ
ngành da - giày được bố trí cả Vùng kinh tế phía Bắc: gồm Bắc Bến Cát, Bắc Tân
Uyên, huyện Phú giáo và huyện Dầu Tiếng.
3.2. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí.
3.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm: Công nghiệp
sản xuất dây và thiết bị dây dẫn. Công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị chuyên
dùng cho các ngành kinh tế. Công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ
cho ô tô, xe máy.
3.2.2. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ.
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất dây và thiết bị
dây dẫn, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nước ngoài.
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn, công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các
ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 tập trung chủ yếu là thị trường trong nước, phục vụ các ngành công nghiệp dệt -
may, da - giày, chế biến gỗ,...
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ
phận phụ trợ cho ô tô, xe máy, xe đạp: giai đoạn 2011 - 2015 thị trường tiêu thụ
vẫn tập trung chủ yếu là thị trường nước ngoài thông qua cung cấp cho các công
ty mẹ, xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Giai đoạn
2016 - 2020 nâng dần tỷ trọng sản phẩm cung cấp cho các ngành công nghiệp sản
xuất xe ô tô, xe máy trong nước.
3.2.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
- Ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình
Dương hiện tại chủ yếu vẫn phân bố ngoài khu công nghiệp. Trong giai đoạn 2011
- 2020 sẽ chuyển dần sang bố trí ở trong các khu công nghiệp, đặc biệt là khi
hình thành các khu, cụm công nghiệp chuyên dụng cho ngành cơ khí (khu công nghiệp
cho ngành ô tô, khu công nghiệp cho ngành hỗ trợ cơ khí).
- Giai đoạn 2011 - 2020 ngành công nghiệp cơ khí sẽ
bố trí ở Vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một,
Thuận An và Dĩ An.
3.3. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử -
tin học.
3.3.1. Định hướng phát triển sản phẩm.
Sản xuất linh kiện cáp quang, linh kiện điện tử.
3.3.2. Định hướng thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ linh kiện điện tử giai đoạn
2011 - 2020 chủ yếu vẫn là thị trường nước ngoài. Giai đoạn 2016 - 2020 từng bước
tạo sự gắn kết giữa sản xuất linh kiện điện tử với sản xuất các sản phẩm cơ khí
chế tạo.
Đối với ngành sản xuất linh kiện cáp quang: thị trường
tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
3.3.3 Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phục
vụ cho ngành công nghiệp điện tử - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Dương được bố
trí trong các khu công nghiệp có mạng lưới cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đặc biệt
là khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Mỹ Phước II và cụm công nghiệp Tân Định.
Trong thời gian tới, sự phân bố này sẽ tiếp tục được duy trì và mở rộng sang
các khu công nghiệp khác có đủ điều kiện phát triển công nghiệp điện tử - tin học.
Giai đoạn 2011 - 2020 ngành công nghiệp điện tử -
tin học bố trí vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ
Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
3.4. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ.
3.4.1. Định hướng phát triển, sản phẩm.
Gỗ nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu. Thiết kế mẫu mã sản phẩm. Công nghiệp cơ khí cho ngành chế biến
gỗ. Sơn chuyên dụng cho đồ gỗ. Keo dán gỗ.
3.4.3. Định hướng thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ
ngành chế biến gỗ chủ yếu là thị trường trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3.4.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2011 - 2020 sẽ được bố trí ở vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam
Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
4. Giải pháp phát triển.
4.1. Giải pháp về vốn đầu tư và công nghệ.
4.1.1. Giải pháp về vốn đầu tư.
a). Các nguồn vốn đầu tư.
- Vốn từ ngân sách Nhà nước.
Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn vốn ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh. Vốn ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hỗ trợ và để hỗ trợ các doanh nghiệp
có dự án đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ. Dự kiến nguồn vốn này chiếm khoảng
30% tổng vốn đầu tư.
- Vốn từ các doanh nghiệp.
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp bao gồm các doanh
nghiệp đang hoạt động và những doanh nghiệp thành lập mới đầu tư các dự án phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, dự kiến
giai đoạn 2011 - 2020 sẽ tập trung vốn đầu tư cho các nội dung: mở rộng quy mô
sản xuất, đổi mới công nghệ, khai thác hết công suất hiện có, tăng cường xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp thành lập mới có dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự kiến tiềm năng từ nguồn vốn này sẽ
rất lớn trong giai đoạn 2011 - 2020, đặc biệt là luồng đầu tư từ Nhật Bản và từ
thành phố Hồ Chí Minh.
b). Giải pháp thu hút vốn đầu tư.
- Thu hút đầu tư thông qua các chính sách khuyến
khích đầu tư: Áp dụng các chính sách tài chính quy định tại Thông tư số
96/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách
tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Thu hút đầu tư thông qua các chủ đầu tư các khu
công nghiệp: Chủ đầu tư các khu công nghiệp quán triệt chủ trương khuyến khích
phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, sẽ ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thu hút đầu tư thông qua các doanh nghiệp đang hoạt
động trong các khu công nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công
nghiệp có khả năng mời gọi các nhà đầu tư
là các đối tác hoặc bạn bè hoạt động trong cùng một lĩnh vực đến đầu tư các dự
án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ở các khu công nghiệp.
- Thu hút đầu tư các doanh nghiệp quy mô lớn, đầu
tàu về sản xuất thành phẩm, các doanh nghiệp này sẽ đóng vai trò cầu nối thu
hút các doanh nghiệp đến đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
4.1.2. Giải pháp về công nghệ.
- Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ ưu tiên thu hút các dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có quy mô lớn, trình độ công nghệ
tiên tiến ít gây ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các biện pháp về môi trường để điều chỉnh
các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đang hoạt động có trình độ
công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Các dự án gây ô nhiễm môi trường do
công nghệ lạc hậu sẽ phải đầu tư đổi mới công nghệ để khắc phục ô nhiễm hoặc ngừng
hoạt động.
- Áp dụng chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ
được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
4.2. Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ về thị trường đối với
các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Quyết định
số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát
triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin
điện tử của Bộ Công Thương và Sở Công Thương tỉnh Bình Dương; Được ưu tiên xét
hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được nhà nước tạo điều
kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định về
công nghệ cao.
- Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành nghề trên địa
bàn tỉnh Bình Dương trong việc phát triển thị trường tiêu thụ ngành công nghiệp
hỗ trợ.
- Thành lập trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt
may, da giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các trung tâm nguyên phụ liệu hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần, các cổ đông chiến lược là những doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu, tiêu thụ nguyên phụ liệu, các nhà phân
phối và ngân hàng.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với các dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các cuộc hội chợ triển lãm thường
niên các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thành lập câu lạc bộ các doanh nghiệp cùng ngành
nghề.
- Đầu tư nâng cấp các trang web của các sở ngành nhằm
đáp ứng yêu cầu hỗ trợ các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về thị
trường,...
4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
- Nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh Bình Dương bao gồm nguồn nhân lực từ thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nhân
lực tại chỗ, nguồn nhân lực từ các tỉnh khác. Nhu cầu nguồn nhân lực cho phát
triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương là rất lớn cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về mặt số lượng, tiếp tục
áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài về làm việc trong các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Về đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng các chính sách
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao
năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn
nhân lực theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nhân lực từ
nguồn ngân sách của nhà nước; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử
dụng đất trong khu, cụm công nghiệp được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển
dụng, đào tạo lao động; dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển
công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển
nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
- Giai đoạn 2011 - 2020, Bình Dương ưu tiên nguồn lực,
dành kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đối với các ngành công
nghiệp hỗ trợ.
- Gắn kết chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh
với chương trình đào tạo nguồn nhân lực
quốc gia trong lĩnh vực phát triển công nghiệp hỗ trợ thông qua các chương
trình hợp tác đào tạo với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản.
- Liên kết tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp. Liên kết giữa chính quyền địa phương, doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Có chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi về
mặt bằng đất đai, cơ sở hạ tầng để hình thành các trường dạy nghề, trung tâm
đào tạo nghề chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ, nhất là các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử.
4.4. Giải pháp phân bố các doanh nghiệp sản xuất
ngành công nghiệp hỗ trợ.
Đối chiếu các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bình Dương về tỷ lệ lấp đầy và lĩnh vực hoạt động, sẽ bố trí các doanh
nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ vào các khu công nghiệp sau:
- Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp B, tỷ lệ lấp đầy
77%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mỹ Phước, tỷ lệ lấp đầy 88%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Việt Hương 2, tỷ lệ lấp đầy 73%,
còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mai Trung, tỷ lệ lấp đầy 65%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Nam Tân Uyên, tỷ lệ lấp đầy
36,73%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Sóng Thần III, tỷ lệ lấp đầy 16%,
còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đại Đăng, tỷ lệ lấp đầy 49%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Kim Huy, tỷ lệ lấp đầy 29%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đồng An 2, tỷ lệ lấp đầy 69%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, tỷ lệ lấp đầy 52%,
còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đất Cuốc, tỷ lệ lấp đầy 42%, còn
có thể tiếp nhận đầu tư mới dựng cơ sở hạ tầng.
Giai đoạn 2011 - 2015 sẽ bố trí những doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hỗ trợ vào các khu công
nghiệp đang hoạt động nêu trên.
Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ bố trí các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hỗ trợ vào các khu công nghiệp còn lại.
Hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành trong
lĩnh vực dệt may, da giày, cơ khí, điện tử - tin học, chế biến gỗ có đủ các điều
kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các sản phẩm hỗ trợ.
Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp hỗ trợ
có công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp
trong khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương.
4.5. Giải pháp mặt bằng cho phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương đảm bảo
cho phát triển công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 và xa hơn. Với quy hoạch 35
khu công nghiệp tổng diện tích 17.079,5 ha và 23 cụm công nghiệp 2.700 ha, tổng
diện tích các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 gần 20.000ha đảm bảo cho phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và ngành công nghiệp hỗ
trợ nói riêng.
Chính sách về mặt bằng cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ thực hiện theo quy định của Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển
một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Theo đó,
các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ và dành quỹ
đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí và tiền thuê đất; các dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong
khu cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ
công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều
kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các chính sách hỗ trợ
khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; các dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công
nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy định
của pháp luật về công nghệ cao.
4.6. Giải pháp liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Hình thành các pháp nhân mới dưới hình thức công ty
cổ phần, công ty TNHH mà các cổ đông, các thành viên góp vốn là những pháp nhân
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và các nhà phân phối.
Hình thức liên kết này giúp tiêu thụ sản phẩm hỗ trợ một cách ổn định và hiệu
quả.
Liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp
trong hiệp hội ngành nghề.
Xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác quốc tế, các tập đoàn đa quốc
gia, các trường đại học, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về các sản
phẩm và công đoạn hỗ trợ cho ngành.
4.7. Cơ chế phối
hợp giữa Bình Dương và Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Tiếp tục phát huy việc hợp tác với các tỉnh trong
việc cung ứng nguồn lao động phổ thông cho ngành dệt - may, da - giày, chế biến
gỗ. Đến năm 2015, phối hợp giữa Bình
Dương với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên hướng tới ký kết
các thỏa ước, xây dựng các quy chế phối hợp, xây dựng các chương trình hợp tác
về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Các chiến lược kế hoạch, quy hoạch, định hướng
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cần có sự hợp tác giữa các tỉnh mà Bình
Dương và thành phố Hồ Chí Minh có thể đóng vai trò chủ động. Sự hợp tác trước hết
phải bắt đầu từ minh bạch và cập nhật thông tin trên các website của Sở Công
Thương các tỉnh, định kỳ tổ chức những hội nghị liên vùng về phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
4.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường.
Hạn chế tiếp nhận đầu tư mới các ngành gây ô nhiễm
môi trường như thuộc da, có kế hoạch di dời các nhà máy sản xuất thuộc da, dệt nhuộm
đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp. Ngân sách địa
phương hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào các khu công nghiệp.
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong các
khu công nghiệp bảo đảm đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải theo tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam.
Áp dụng các biện pháp xử phạt các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ gây ô nhiễm môi trường.
Có chiến lược, kế hoạch bố trí các nguồn lực cho đầu
tư các dự án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải từ các nhà máy tới các khu công
nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tăng tích lũy, hình thành nguồn vốn hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường.
Có cơ chế đảm bảo việc thực hiện đầy đủ công tác
theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Quán triệt Ban Quản lý các khu công nghiệp không
thu hút đầu tư những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
4.9. Cơ chế chính sách.
Triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ, Bộ Công Thương sẽ xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp
ưu tiên phát triển, trên cơ sở đó tỉnh Bình Dương có những định hướng cụ thể về
phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Theo Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của
Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020; Bình Dương được
giao nhiệm vụ phát triển Trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt may và da giày,
hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất động cơ ô tô; phát triển
khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí. Để thực hiện nhiệm vụ này, sau khi Trung
ương ban hành các chính sách hỗ trợ cho địa phương như chính sách thu hút đầu
tư; chương trình xúc tiến thương mại, mời gọi đầu tư, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực,... Bình Dương sẽ thực hiện các công tác như chuẩn bị mặt bằng, nguồn nhân
lực, lựa chọn các doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn đã được đề ra để đưa vào
chương trình hỗ trợ.
Ngoài các chính sách ưu đãi của Trung ương theo các
quy định hiện hành về khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, tỉnh Bình
Dương bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để khuyến khích phát triển các dự
án sản xuất công nghiệp hỗ trợ mà tỉnh có thế mạnh.
4.10. Lập các dự án đầu tư.
Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư vào ngành công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng dự án đầu tư
thành lập trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt - may, da - giày.
Xây dựng dự án đầu tư thành lập khu công nghiệp hỗ
trợ cơ khí, dự án đầu tư thành lập khu
công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất động cơ ô tô.
Điều
2. Tổ chức thực hiện.
Giao cho Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực
hiện đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương, Trưởng ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Cục trưởng Cục
Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP, Tr, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|