Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2022 quy định về tiêu chí xác định đối tượng và hồ sơ, thủ tục hỗ trợ hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không phải đăng ký kinh doanh được hỗ trợ theo Khoản 21 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg

Số hiệu 175/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/01/2022
Ngày có hiệu lực 21/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Trần Văn Lâu
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 175/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 21 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC HỖ TRỢ HỘ KINH DOANH ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐƯỢC HỖ TRỢ THEO KHOẢN 21 ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2021/QĐ-TTG NGÀY 06/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.

Căn cứ Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách htrợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách htrợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định tiêu chí xác định đối tượng và hồ sơ, thủ tục hỗ trợ hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không phải đăng ký kinh doanh được hỗ trợ theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

1. Tiêu chí xác định đối tượng:

Hộ kinh doanh được hưởng chính sách khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:

a) Thu nhập chính của hộ gia đình từ việc kinh doanh một trong các ngành, nghề sau:

- Kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối có hoạt động thương mại (mua bán nhằm mục đích sinh lợi) theo quy định của Luật Thương mại.

- Buôn bán rong (buôn bán dạo): gồm các việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.

- Hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống có địa điểm cố định và hoạt động thường xuyên.

- Buôn chuyến: hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.

- Kinh doanh lưu động: hoạt động thương mại không có địa điểm cố định, bán hàng tích hợp trên những phương tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ, ghe, xuồng.

- Làm dịch vụ có địa điểm cố định, bao gồm:

+ May vá giày dép, sửa khóa, sửa xe các loại, sửa máy nổ, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh, trông giữ xe.

+ Nấu đám tiệc, mộc, hàn, tiện, nhôm, sắt, cơ khí, điện, nước.

Hộ kinh doanh có từ hai (02) người trở lên kinh doanh cùng lúc nhiều ngành, nghề nêu tại Điểm này thì chỉ áp dụng hỗ trợ đối với một (01) người đại diện của hộ.

b) Kinh doanh các ngành, nghề nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

c) Hộ có thu nhập bình quân đầu người:

- Khu vực nông thôn: từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống.

- Khu vực thành thị: từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống.

d) Cư trú hp pháp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của Luật cư trú (có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc tạm trú lâu dài từ sáu (06) tháng trở lên).

[...]