ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
15 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ về một số biện pháp hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (Nghị quyết 68); Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19 (Quyết định 23), Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động do Chính phủ ban hành, góp phần phục hồi sản xuất,
kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch,
ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo chi hỗ trợ kịp thời, đúng đối
tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Mỗi đối tượng chỉ được hưởng
một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một
lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7,
điểm 8 Mục II Nghị quyết 68) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
II. NỘI DUNG
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
ngay các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động theo Nghị quyết
68; Quyết định 23, cụ thể theo sự phân công chủ trì thực hiện và phối hợp như
sau:
1. Chính sách giảm
mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Cơ quan chủ trì:
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
- Đối tượng, mức đóng và thời gian áp
dụng, lựa chọn hình thức đóng: Thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục II Nghị
quyết 68; các Điều 1, 2, 3 Chương I Quyết định 23.
2. Chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
- Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, thời gian tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, đóng bù và trình tự thực hiện: Thực hiện
theo quy định tại điểm 2 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 4, 5, 6, 7, 8 Chương II
Quyết định 23.
3. Chính sách hỗ
trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động:
- Cơ quan chủ trì:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ đề nghị và trình tự: Thực hiện theo quy định tại điểm
3 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 9, 10, 11, 12 Chương III Quyết định 23.
4. Chính sách hỗ
trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: cơ quan Bảo hiểm
xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ đề nghị và trình tự: Thực hiện theo quy định tại điểm
4 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 13, 14, 15, 16 Chương IV Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
5. Chính sách hỗ
trợ người lao động ngừng việc:
- Cơ quan chủ trì:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội,
Sở Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ đề nghị và trình tự: Thực hiện theo quy định tại điểm
5 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 17, 18, 19, 20 Chương V Quyết định 23.
6. Chính sách hỗ
trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thất nghiệp:
- Cơ quan chủ trì:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội,
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ đề nghị và trình tự: Thực hiện theo quy định tại điểm
6 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 21, 22, 23, 24 Chương VI Quyết định 23.
7. Chính sách hỗ
trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế:
- Sở Y tế chủ trì đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở cách ly.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chủ trì đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều
trị, hoàn thành cách ly tại nhà.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian hỗ
trợ, hồ sơ, trình tự: Thực hiện theo quy định tại điểm 7,
điểm 8 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 25, 26, 27 Chương VII Quyết định 23.
8. Chính sách hỗ
trợ viên chức hoạt động nghệ thuật:
- Cơ quan chủ trì:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ, trình tự thủ tục: Thực hiện
theo quy định tại điểm 9 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 28, 29, 30, Mục 1
Chương VIII Quyết định 23.
9. Chính sách hỗ
trợ hướng dẫn viên du lịch:
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ, trình tự thủ tục: Thực hiện theo quy định tại điểm
9 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 31, 32, 33, 34 Mục 2 Chương VIII Quyết định
23.
10. Chính sách hỗ
trợ hộ kinh doanh:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: cơ quan thuế, Sở
Tài chính, và các cơ quan có liên quan.
- Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ,
phương thức chi trả, hồ sơ, trình tự thủ tục: Thực hiện theo quy định tại điểm
10 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 35, 36, 37 Chương IX Quyết định 23.
11. Chính sách hỗ
trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi
sản xuất:
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan.
- Điều kiện, mức cho vay, thời hạn
cho vay, thời hạn giải ngân, hồ sơ, trình tự thủ tục: Thực hiện theo quy định tại
điểm 11 Mục II Nghị quyết 68; các Điều 38, 39, 40 Chương X
Quyết định 23.
12. Chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số
đối tượng đặc thù khác:
Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính và các sở ngành liên quan và Công ty TNHH MTV Xổ
số Kiến thiết rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ đảm
bảo theo quy định tại điểm 12, Mục II Nghị quyết 68.
III. NGUỒN KINH
PHÍ
1. Tiền
giảm đóng Quỹ bảo hiểm xã hội và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Ngân
sách Trung ương hỗ trợ.
3. Nguồn
vốn vay tái cấp vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Ngân
sách địa phương được đảm bảo từ dự phòng ngân sách tỉnh,
huyện, xã; Quỹ dự trữ tài chính; Nguồn cải cách tiền lương
còn dư.
5. Nguồn
vận động tài trợ và nguồn thu hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các cơ quan rà soát đối
tượng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các chính sách, gửi Sở Tài chính để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính hỗ trợ chính thức hoặc cấp tạm
ứng từ ngân sách Trung ương để thực
hiện.
- Phối hợp Sở Tài chính khẩn trương
xây dựng biểu mẫu danh sách đối tượng và kinh phí hỗ trợ gửi các cơ quan chủ
trì thực hiện chính sách để thống nhất chung khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp danh sách người lao động được hưởng chính sách hỗ trợ
chấm dứt hợp đồng lao động và trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ngành có liên quan kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng, tổng hợp
tình hình, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo theo chế độ quy định.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách;
- Trình giao dự toán, bổ sung kinh
phí cho các sở, ngành, ngân sách cấp dưới thực hiện các chính sách hỗ trợ;
- Hướng dẫn thực hiện việc thanh toán
kinh phí hỗ trợ theo nguyên tắc ưu tiên không dùng tiền mặt mà theo các hình thức
thanh toán điện tử để phù hợp với tình hình Covid-19 hiện nay. Chỉ trong trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân hoặc do tình
hình bất khả kháng phải dùng tiền mặt thì mới chi hỗ trợ bằng tiền mặt đến người thụ hưởng.
- Tổng hợp số thực
chi của các cơ quan được giao dự toán thực hiện chính sách
(kèm theo xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo giải ngân kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ để hạch
toán chi ngân sách theo quy định.
3. Sở Y tế: Thẩm định danh sách đối tượng thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế
trong trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở cách ly, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thẩm định danh sách đối tượng
thực hiện chính sách hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và chính sách hỗ trợ
hướng dẫn viên du lịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các Chi cục Thuế thẩm định hồ sơ đối tượng là hộ kinh doanh
tạm ngừng kinh doanh gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Triển khai đến các doanh nghiệp và người lao động
trong khu công nghiệp được biết về các chính sách của Nghị quyết 68 để lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Thẩm định danh sách đối tượng thực hiện
chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ
việc không hưởng lương; chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc;
chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị
Covid-19, cách ly y tế đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn
thành cách ly tại nhà, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan
báo, đài tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các chính sách để đối tượng thụ hưởng biết, lập hồ sơ hỗ trợ theo quy định.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính
sách hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm ngừng đóng Quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định. Đồng thời
xác nhận danh sách lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp để đủ điều kiện được hưởng các chính sách theo quy định tại Nghị quyết 68.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh:
- Hướng dẫn người sử dụng lao động hồ
sơ vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản
xuất.
- Thực hiện quản lý nguồn vốn, giải
ngân nhanh vốn vay; đồng thời theo dõi thu hồi nợ và xử lý nợ theo hướng dẫn của
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám
sát việc thực hiện các chính sách theo quy định.
Các cơ quan chủ trì thực hiện các
chính sách nêu tại Mục I khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện ngay nhiệm vụ được phân công, không chờ văn bản hướng dẫn do Quyết định 23
đã quy định cụ thể; chịu trách nhiệm
về điều kiện, đối tượng và việc chi hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo quy định.
Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính (trước ngày 20 hàng tháng).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch Covid-19, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Trong quá trình thực hiện
Kế hoạch, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh;
- Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Sóc Trăng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Diễm Ngọc
|