Quyết định 17/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020

Số hiệu 17/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/04/2016
Ngày có hiệu lực 25/04/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Nguyễn Bốn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2016/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 15 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2015-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

Căn cứ Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông về chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông tại Công văn số 96/BDT-CS ngày 09 tháng 3 năm 2016 và Báo cáo số 145/BC-BDT ngày 31 tháng 3 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông khi vay vốn tại ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất.

2. Chính sách hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các hộ vay vốn sử dụng vào các mục đích phục vụ nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp nông thôn, bao gồm:

a) Vay vốn phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.

b) Vay vốn để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.

c) Vay vốn để phát triển ngành nghề gồm: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, cơ khí nhỏ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.

Điều 2. Mức hỗ trợ, điều kiện, nguyên tắc, hình thức và thời gian hỗ trợ

1. Mức hỗ trợ lãi suất: thực hiện theo theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông.

2. Điều kiện, nguyên tắc hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông.

Trường hợp đối tượng vay vốn không trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn theo cam kết hợp đồng thì khoảng thời gian quá hạn không được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất.

3. Hình thức và thời gian hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và hỗ trợ kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020.

Điều 3. Trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất

1. Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có nhu cầu được hỗ trợ lãi suất, nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có hộ khẩu thường trú. Hồ sơ gồm có: Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất có xác nhận của UBND cấp xã theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; Hợp đồng vay vốn tín dụng (bản chính hoặc bản sao đã được công chứng hoặc chứng thực); hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân (bản sao đã được công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao có kèm bản chính để đối chiếu) và biên lai thu tiền lãi của ngân hàng (bản chính). Riêng đối với trường hợp không có biên lai thu tiền lãi do bị mất mát, hư hỏng hoặc do phương thức thu lãi của ngân hàng thương mại mà không có biên lai thu tiền lãi thì được thay thế bằng giấy xác nhận của ngân hàng về số tiền lãi mà người vay đã đóng theo hợp đồng vay vốn hoặc lập lại phiếu thu tiền lãi.

2. Cơ quan thực hiện hỗ trợ lãi suất căn cứ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện hỗ trợ lãi suất. Trường hợp cần kiểm tra, xác minh thì tổng thời gian xem xét giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp không hỗ trợ, phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hỗ trợ biết.

Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng được hỗ trợ lãi suất, cơ quan xác nhận và cơ quan hỗ trợ lãi suất.

1. Hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho cơ quan đề nghị hỗ trợ lãi suất. Trường hợp sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này thì phải hoàn trả cho cơ quan hỗ trợ lãi suất số tiền đã được hỗ trợ.

2. Cơ quan xác nhận (UBND cấp xã) có trách nhiệm kiểm tra các thông tin do đối tượng thụ hưởng chính sách đề nghị xác nhận, đồng thời xác nhận thông tin cho hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất. Cơ quan xác nhận phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin của các hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất, không được từ chối xác nhận nếu thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.

3. Cơ quan thực hiện hỗ trợ lãi suất có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng được hỗ trợ lãi suất để đảm bảo việc hỗ trợ được thuận lợi và đúng quy định. Quản lý và lưu trữ hồ sơ hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát và phân bổ kinh phí thực hiện hỗ trợ lãi suất.

[...]