Quyết định 817/QÐ-UBND phê duyệt Đề án tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2016

Số hiệu 817/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2016
Ngày có hiệu lực 29/04/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Nguyên
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 817/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 2279/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ nguồn vốn thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Văn bản số 19-KL/TU ngày 21/4/2016 của Tỉnh ủy Yên Bái về việc Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 4/2016;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 78/TTr-BDT ngày 18 tháng 3 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này là Đề án tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2016.

(Có Đề án kèm theo)

Điều 2. Giao Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Yên Bái căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và phối hợp với các huyện, thị xã triển khai thực hiện Đề án theo những nội dung được phê duyệt tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC, TH, XD.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Nguyên

 

ĐỀ ÁN

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 817/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.

Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm giữa Đông Bắc và Tây Bắc có địa hình chia cắt, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Yên Bái có diện tích 6.886,28km2, có 9 đơn vị hành chính cấp huyện với 180 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 02 huyện vùng cao là Mù Cang Chải và Trạm Tấu được xác định theo Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi và vùng cao đồng thời cũng là 02 huyện nằm trong 62 huyện nghèo của cả nước theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ. Dân số 792.710 người, trong đó có trên 80% người dân sống bằng nghề nông nghiệp. Yên Bái có trên 30 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 07 dân tộc có dân số trên 10.000 người; 02 dân tộc có từ 1.000 - 5.000 người và 03 dân tộc có từ 500-2.000 người. Các dân tộc thiểu số chiếm 53,7%; Trong đó: Dân tộc Tày chiếm 18,27%, dân tộc Dao chiếm 11,31%, dân tộc Mông chiếm 11,06% dân tộc Thái chiếm 7,17%, dân tộc Cao Lan chiếm 1%, còn lại là các dân tộc ít người khác.

Đặc điểm vùng cao Yên Bái cũng như các tỉnh khác trong khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cư trú, riêng 2 huyện vùng cao (Trạm Tấu, Mù Cang Chải) có tỷ lệ người Mông chiếm gần 90%. Các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng địa hình chia cắt, phức tạp, nhiều đồi dốc, thường xuyên xảy ra thiên tai, đời sống các dân tộc thiểu số vùng cao khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế còn nhiều khó khăn.

Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 tổng số hộ nghèo toàn tỉnh đến hết năm 2014 là 40.899 hộ, chiếm tỷ lệ 20,56%, (trong đó hộ dân tộc thiểu số là 32.654 hộ, chiếm 16,42%); tổng số hộ cận nghèo là 18.085 hộ, chiếm tỷ lệ 9,09% (trong đó hộ dân tộc thiểu số là 11.889 hộ, chiếm 5,98); Đặc biệt 02 huyện vùng cao có tỷ lệ hộ nghèo rất cao: huyện Mù Cang Chải tỷ lệ hộ nghèo 56,55%, tỷ lệ hộ cận nghèo 9,94%; huyện Trạm Tấu tỷ lệ hộ nghèo 56,27 %, tỷ lệ hộ cận nghèo 8,26%.

[...]