Kế hoạch 1939/KH-UBND đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 1939/KH-UBND
Ngày ban hành 25/04/2016
Ngày có hiệu lực 25/04/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Lê Quang Thích
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1939/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 4 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) và phòng chống ngộ độc thực phẩm (NĐTP) trong tình hình mới và Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia ATTP giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 421/TTr-SYT ngày 20/4/2016, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Công tác quản lý ATTP trong thời gian qua, đã có hiệu quả rõ nét, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức và thực hành về VSATTP của cộng đồng. Sự vào cuộc của chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động quản lý ATTP trên địa bàn, những hành vi vi phạm về VSATTP được xử lý nghiêm. Ban Chỉ đạo (BCĐ) liên ngành về VSATTP các cấp được kiện toàn; sự phân công và phối hợp của các sở, ban, ngành trong quản lý ATTP cụ thể hơn; công tác kiểm soát, theo dõi nguồn gốc xuất xứ, hạn sử dụng sản phẩm thực phẩm, đặc biệt nguồn gốc rau, thịt, trứng... được cơ quan quản lý và người sản xuất, tiêu dùng quan tâm chú trọng. Người sản xuất, kinh doanh thực phẩm chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ để đảm bảo ATTP, tuân thủ các quy định của nhà nước về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; ý thức, thực hành của người tiêu dùng về VSATTP cũng được cải thiện rõ nét. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong năm 2016 như:

- Chưa kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc nguyên vật liệu: rau, thịt an toàn; chưa quy hoạch vùng trồng rau, củ, quả an toàn tập trung, năng suất còn quá ít so với nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người dân; chưa có khu giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y. Việc nuôi trồng, giết mổ còn nhỏ lẻ, tự phát, chưa áp dụng các thành tựu khoa học trong việc tăng năng suất cây trồng vật nuôi, để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng.

- Sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, hộ gia đình chưa được quản lý; chưa kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm từ nơi khác về Quảng Ngãi, giữa các vùng miền trong tỉnh; hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ vẫn còn bày bán trên thị trường, đặc biệt tại các chợ trên địa bàn tỉnh.

- Các loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống, như: thức ăn đường phố, nấu đám tiệc lưu động...ngày càng phát triển về quy mô, gia tăng về số lượng vì vậy việc kiểm soát chất lượng VSATTP đối với loại hình này còn gặp nhiều khó khăn.

- Các nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý VSATTP còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý VSATTP trong tình hình mới. Lực lượng làm công tác quản lý ATTP còn quá mỏng, đặc biệt là các huyện, thành phố; thiếu thốn trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng; đặc biệt là kinh phí hoạt động cho cấp xã, phường, thị trấn. Tại một số địa phương, chưa có sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền địa phương trong quản lý ATTP; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý ATTP trên địa bàn, đặc biệt tuyến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.

- Công tác quản lý, thanh kiểm tra còn nhiều bất cập như: chồng chéo, trùng lặp, nhưng lại bỏ sót một số lĩnh vực; chưa xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về ATTP.

- Một số nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm vì mục đích lợi nhuận dẫn đến việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm gây mất an toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng; thói quen, tập tục ăn uống của người dân có nguy cơ gây NĐTP và các bệnh lây truyền qua thực phẩm là rất cao.

II. Mục tiêu.

1. Mục tiêu chung.

Kiểm soát được nguồn nguyên liệu, đảm bảo ATTP, hạn chế NĐTP và các bệnh lây truyền qua thực phẩm.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hoàn thành các chỉ tiêu quản lý ATTP từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã, gồm:

* Ngành Y tế.

- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và bản cam kết thực hiện các quy định về ATTP:

+ Tuyến tỉnh: 95%;

+ Tuyến huyện: 86%;

+ Tuyến xã thực hiện ký cam kết: 93%;

- 88% cơ sở thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu về VSATTP.

* Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: 70%;

- Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn (khuyến khích áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như: VietGAP, VietGAHP); xây dựng, quy hoạch khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo ATTP;

- Kiểm tra đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản, tỷ lệ cơ sở đạt loại A,B: 85%.

* Ngành Công Thương.

- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: 70%

[...]