Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Số hiệu 156/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/01/2013
Ngày có hiệu lực 22/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phùng Quang Hùng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP, ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc V/v thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 06/TTr-SXD ngày 03/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính như sau :

1. Mục tiêu và quan điểm phát triển.

1.1 Mục tiêu :

Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi xây dựng trên địa bàn Vĩnh Phúc làm cơ sở cho việc quản lý, cấp phép khai thác theo đúng luật định của nhà nước, nhằm tận dụng tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có, đảm bảo khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên. Cung ứng, vận chuyển và kinh doanh thuận tiện, đáp ứng đầy đủ về khối lượng và chất lượng cát, sỏi cho xây dựng của tỉnh trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài; đồng thời mở rộng thị trường cát, sỏi xây dựng ra ngoài tỉnh nhằm tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh;

1.2 Quan điểm :

- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi xây dựng phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường, quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đô thị, quy hoạch kết cấu hạ tầng của tỉnh, để đảm bảo tính khoa học và khả thi cao. Khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi xây dựng phải đi đôi với quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này để nắm chắc khối lượng khai thác và kinh doanh, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hoá, lịch sử, cảnh quan và đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội;

- Hoạt động khai thác tài nguyên cát, sỏi xây dựng trên cơ sở phát huy nội lực của tỉnh, tận dụng tiềm năng thiên nhiên, lao động và nguồn lực cho đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế, nhằm chống độc quyền trong khai thác và lưu thông phân phối cát, sỏi xây dựng;

- Việc khai thác cát, sỏi trên các tuyến sông phải đảm bảo an toàn cho luồng lạch giao thông đường thủy, cho các tuyến đê ven sông, đặc biệt là các tuyến đê xung yếu theo đúng quy định của các pháp lệnh của nhà nước;

- Các bãi tập kết sẽ được bố trí tại từng khu vực khai thác để thuận tiện cho việc tập kết cát, sỏi và xuất lên phương tiện vận chuyển đi tiêu thụ, các bãi tập kết phải được bố trí xa khu dân cư, các công trình công cộng, cầu cống giao thông, thủy lợi với cự ly tối thiểu là 1.000 m;

- Nghiêm cấm việc hình thành các tuyến vận chuyển cát, sỏi qua các đô thị để đảm bảo mỹ quan, môi trường và an toàn giao thông; trường hợp cần vận chuyển cát sỏi đến các hộ sử dụng trong khu vực đô thị yêu cầu phương tiện vận tải phải có bạt che phủ đảm bảo không để vật liệu vương vãi trên đường. Ở các tuyến vận chuyển cát thường xuyên trên bộ với khối lượng lớn phải hình thành các điểm hạ tải tại các nút giao thông để đảm bảo an toàn.

2. Nội dung quy hoạch :

2.1 Phương án quy hoạch đến năm 2020.

Căn cứ vào đặc điểm phân bố, trữ lượng, chất lượng các nguồn tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh, quy hoạch các khu vực thăm dò, khai thác theo quy mô công nghiệp và các khu vực thăm dò, khai thác tận thu được xác định như sau:

- Thăm dò, khai thác cát, sỏi theo quy mô công nghiệp được quy hoạch trên tuyến sông Lô và sông Hồng, tại các khu vực cát, sỏi có trữ lượng lớn, có thị trường tiêu thụ rộng để đảm bảo hoạt động đầu tư thăm dò, khai thác có hiệu quả. Các khu vực này sẽ cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật và tài chính để thăm dò và khai thác đảm bảo tuân thủ thiết kế. Thời hạn cấp phép căn cứ vào Luật Khoáng sản, trữ lượng khoáng sản ở khu vực cấp phép và quy mô công nghệ khai thác của doanh nghiệp, nhưng hàng năm phải xin giấy phép gia hạn để kịp thời điều chỉnh những hoạt động vi phạm quy định trong khai thác cát, sỏi lòng sông của Nhà nước và của tỉnh;

- Thăm dò, khai thác cát, sỏi tận thu được quy hoạch trên tuyến sông Phó Đáy, tại các khu vực có nguồn cát bồi lắng thường xuyên và phải đảm bảo các yêu cầu của Chỉ thị 29/2008/CT-TTg ngày 2/10/2008 của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát sỏi lòng sông. Tất cả các tổ chức, cá nhân trước khi làm hồ sơ trình cấp thẩm quyền cấp phép khai thác phải kèm theo báo cáo khảo sát địa chất khu vực tài nguyên cát sỏi dự kiến khai thác. Nguồn kinh phí cho công tác thăm dò, khảo sát do tổ chức, cá nhân xin cấp phép bỏ ra và tự chịu trách nhiệm về rủi ro nếu có. Khối lượng khai thác của 1 giấy phép không quá 5.000 m3/năm, thời hạn của 1 giấy phép không vượt quá 6 tháng và chỉ thực hiện vào mùa khô.

Các chỉ tiêu quy hoạch cụ thể trên các tuyến sông như sau :

[...]