ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2017/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được
tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng
6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định mức thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, khu vực; mức chi giải thưởng đối với các giải thi đấu
thể thao của tỉnh tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao; các cơ quan, đơn vị tổ chức các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các giải thi đấu thể thao.
Điều 3. Mức thưởng
vận động viên đạt thành tích tại các đại hội, giải vô địch quốc gia và khu vực
Ngoài mức thưởng của giải, các huấn
luyện viên, vận động viên thể thao lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao
cấp quốc gia, khu vực được thưởng như sau:
1. Mức thưởng đối với các môn thể
thao thi đấu cá nhân
Vận động viên được thưởng theo số lượng
huy chương đạt được. Mức thưởng theo Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định này.
2. Mức thưởng đối với các môn thể
thao thi đấu tập thể
Mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên tham gia nhân với mức thưởng tương ứng (giải thi đấu, loại huy chương đạt được) quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức thưởng đối với các môn thể
thao thi đấu đồng đội
Các môn thể thao có nội dung thi đấu
đồng đội (thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong
cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo
quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với
50% mức thưởng tương ứng (giải thi đấu, loại huy chương đạt được) quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 4. Mức thưởng
huấn luyện viên tại các đại hội, giải vô địch quốc gia và khu vực
1. Đối với thi đấu cá nhân
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được
tính bằng mức thưởng đối với vận động viên quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định
này. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện
viên trực tiếp huấn luyện vận động viên được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào
tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
2. Đối với thi đấu tập thể
a) Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng
số lượng huấn luyện viên theo quy định tại điểm b khoản này nhân với mức thưởng
tương ứng (giải thi đấu, loại huy chương đạt được) đối với vận động viên đạt giải
quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
b) Số lượng huấn luyện viên của các đội
được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có
quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có
quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có
quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện
viên.
3. Đối với môn thể thao có nội dung
thi đấu đồng đội
Mức thưởng chung cho huấn luyện viên
bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này nhân với 50%
mức thưởng tương ứng (giải thi đấu, loại huy chương đạt được) đối với vận động
viên đạt giải quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Thưởng đột
xuất tại các giải thi đấu quốc tế, quốc gia và khu vực
1. Việc thưởng đột xuất cho huấn luyện
viên, vận động viên tại các giải thi đấu quốc tế, quốc gia, khu vực nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời các cá nhân, tập thể đạt thành tích tại các trận thi
đấu mang tính chất quyết định.
Tổng số tiền chi thưởng đột xuất
trong một năm không quá 100.000.000 đồng.
2. Mức thưởng đột xuất
a) Đối với các môn thể thao thi đấu tập
thể: Mức thưởng tối đa 4.000.000 đồng/lượt thi đấu.
b) Đối với các môn thể thao thi đấu đồng
đội, cá nhân: Mức thưởng tối đa 2.500.000 đồng/lượt thi đấu.
c) Mức thưởng đột xuất tại các giải
thi đấu quốc tế bằng hai lần mức chi thưởng đột xuất tại các giải thi đấu quốc
gia, khu vực.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc thưởng đột xuất (trong
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tham dự trực tiếp trận đấu).
Điều 6. Mức chi
giải thưởng các giải thi đấu thể thao của tỉnh
Các giải thưởng tại các giải thi đấu
thể thao của tỉnh được chi theo mức quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 7. Kinh phí
thực hiện
Sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thể
dục thể thao từng cấp ngân sách trong phạm vi dự toán giao hàng năm để thực hiện.
- Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận
động viên lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia do cơ
quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên chi trả.
- Tiền thưởng cho vận động viên đạt
thành tích tại các giải thi đấu của tỉnh do đơn vị tổ chức giải chi trả.
- Các huyện, thị xã, thành phố, các
ngành căn cứ khả năng ngân sách bố trí và các nguồn hợp pháp khác, chi trả tiền
thưởng đối với các giải thể thao do cấp mình tổ chức, mức thưởng không vượt quá
quy định này.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP và các PVP;
- Lưu VT, KGVX (Hương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
PHỤ LỤC 1
MỨC THƯỞNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐẠT THÀNH TÍCH TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THI ĐẤU CẤP QUỐC GIA VÀ KHU VỰC
(Kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Nội
dung
|
Mức thưởng (Đơn vị tính: đồng)
|
1. Giải vô địch quốc gia, giải
các đội mạnh quốc gia, giải các vận động viên xuất sắc quốc gia:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
5.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
4.000.000
|
c. Huy chương Đồng
|
3.000.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 5.000.000
|
2. Đại hội Thể dục Thể thao toàn
quốc:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
10.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
7.500.000
|
c. Huy chương Đồng
|
5.000.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 5.000.000
|
3. Giải các Câu lạc bộ toàn quốc:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
4.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
3.000.000
|
c. Huy chương Đồng
|
2.000.000
|
4. Đại hội Thể dục Thể thao đồng
bằng sông Cửu Long:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
1.500.000
|
b. Huy chương Bạc
|
1.200.000
|
c. Huy chương Đồng
|
900.000
|
5. Các giải vô địch đồng bằng
sông Cửu Long, các giải mở rộng:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
1.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
800.000
|
c. Huy chương Đồng
|
600.000
|
6. Giải Vô địch trẻ Quốc gia, giải
các lứa tuổi Quốc gia, các vận động viên xuất sắc trẻ Quốc gia:
|
|
6.1. Giải Thể thao trẻ Quốc gia
dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
1.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
800.000
|
c. Huy chương Đồng
|
600.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 1.000.000
|
6.2. Giải Thể thao trẻ Quốc
gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
1.500.000
|
b. Huy chương Bạc
|
1.200.000
|
c. Huy chương Đồng
|
900.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 1.500.000
|
6.3. Giải Thể thao trẻ Quốc
gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
2.000.000
|
b. Huy chương Bạc
|
1.600.000
|
c. Huy chương Đồng
|
1.200.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 2.000.000
|
6.4. Giải Thể thao trẻ Quốc
gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi:
|
|
a. Huy chương Vàng
|
2.500.000
|
b. Huy chương Bạc
|
2.000.000
|
c. Huy chương Đồng
|
1.500.000
|
d. Phá kỷ lục Quốc gia
|
Thưởng
thêm 2.500.000
|
7. Giải Vô địch trẻ miền Nam và
các tỉnh mở rộng: Lứa tuổi dưới 12 tuổi mức thưởng bằng
20%, lứa tuổi từ 12 đến dưới 16 tuổi mức thưởng bằng 30%, lứa tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi mức thưởng bằng 40% và lứa tuổi từ
18 đến dưới 21 tuổi mức thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng các giải Vô địch đồng bằng sông Cửu Long và các giải tỉnh mở rộng.
|
|
PHỤ LỤC 2
MỨC CHI GIẢI THƯỞNG CÁC GIẢI THỂ THAO TỈNH
TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 15/2017/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Nội
dung
|
Mức
thưởng (Đơn vị tính: đồng)
|
I. CÁC GIẢI THỂ THAO CẤP TỈNH
|
|
1. Giải Vô địch
|
|
a. Giải cá nhân
|
|
- Giải đơn
|
|
+ Huy chương Vàng
|
500.000
|
+ Huy chương Bạc
|
400.000
|
+ Huy chương Đồng
|
300.000
|
+ Khuyến khích
|
150.000
|
- Giải đôi
|
|
+ Huy chương Vàng
|
700.000
|
+ Huy chương Bạc
|
600.000
|
+ Huy chương Đồng
|
500.000
|
- Giải đồng đội
|
|
+ Huy chương Vàng
|
1.200.000
|
+ Huy chương Bạc
|
1.000.000
|
+ Huy chương Đồng
|
800.000
|
b. Giải tập thể
|
|
- Môn Bóng chuyền và Bóng đá 5 người:
|
|
+ Hạng I
|
2.000.000
|
+ Hạng II
|
1.600.000
|
+ Hạng III
|
1.200.000
|
+ Giải phong cách
|
800.000
|
- Môn Bóng đá 11 người:
|
|
+ Hạng I
|
3.500.000
|
+ Hạng II
|
3.000.000
|
+ Hạng III
|
2.500.000
|
+ Giải phong cách
|
1.000.000
|
2. Giải trẻ
|
|
a. Giải cá nhân
|
|
- Giải đơn
|
|
+ Huy chương Vàng
|
400.000
|
+ Huy chương Bạc
|
300.000
|
+ Huy chương Đồng
|
200.000
|
+ Khuyến khích
|
100.000
|
- Giải đôi
|
|
+ Huy chương Vàng
|
600.000
|
+ Huy chương Bạc
|
500.000
|
+ Huy chương Đồng
|
400.000
|
- Giải đồng đội
|
|
+ Huy chương Vàng
|
800.000
|
+ Huy chương Bạc
|
700.000
|
+ Huy chương Đồng
|
600.000
|
b. Giải tập thể
|
|
- Môn Bóng chuyền và Bóng đá 5 người:
|
|
+ Hạng I
|
1.200.000
|
+ Hạng II
|
1.000.000
|
+ Hạng III
|
800.000
|
+ Giải phong cách
|
600.000
|
- Môn Bóng đá 11 người:
|
|
+ Hạng I
|
2.500.000
|
+ Hạng II
|
2.000.000
|
+ Hạng III
|
1.500.000
|
+ Giải phong cách
|
800.000
|
II. CÁC GIẢI THỂ THAO CẤP HUYỆN
|
|
- Môn Bóng đá 11 người:
|
|
+ Hạng I
|
1.500.000
|
+ Hạng II
|
1.200.000
|
+ Hạng III
|
1.000.000
|
+ Giải phong cách
|
700.000
|
- Môn Bóng chuyền, Bóng đá mini, Bóng rổ:
|
|
+ Hạng I
|
1.000.000
|
+ Hạng II
|
800.000
|
+ Hạng III
|
600.000
|
+ Giải phong cách
|
400.000
|
- Các môn còn lại:
|
|
* Giải đồng đội:
|
|
+ Hạng I
|
600.000
|
+ Hạng II
|
500.000
|
+ Hạng III
|
400.000
|
* Giải đôi:
|
|
+ Hạng I
|
400.000
|
+ Hạng II
|
300.000
|
+ Hạng III
|
250.000
|
* Giải cá nhân:
|
|
+ Hạng I
|
300.000
|
+ Hạng II
|
250.000
|
+ Hạng III
|
200.000
|
UBND TỈNH TIỀN
GIANG
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tiền Giang,
ngày tháng 6 năm 2017
|
BÁO CÁO
TỔNG HỢP VÀ TIẾP THU Ý KIẾN GÓP Ý CỦA THÀNH VIÊN UBND VỀ DỰ THẢO QUYẾT
ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện quy trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Công văn số 81/UBND-VHXH ngày
09/01/2017 gửi dự thảo Quyết định ban hành Quy định mức thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang để xin ý kiến góp ý của
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Về
ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận
được 18/20 ý kiến góp ý của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, còn 02 thành viên
chưa cho ý kiến, cụ thể:
- Ông Dương Văn Bon - Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Ông Huỳnh Hữu Quyền - Giám đốc Sở
Xây dựng
* Ý kiến của thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh được tổng hợp như sau:
1. Có 14/18 ý kiến thống nhất hoàn
toàn với dự thảo Quyết định.
2. Có 04/18 ý kiến đề nghị chỉnh sửa,
bổ sung như sau:
a) Bà Nguyễn Thị Đang - Giám đốc Sở
Tư Pháp
Đề nghị xem lại phần II phụ lục 2 về
mức chi giải thưởng các giải thể thao cấp tỉnh, cấp huyện.
Vì Điều 19 Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL
ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chi tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích thi đấu tại
các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh, không quy định mức chi
giải thưởng các giải thể thao cấp huyện.
b) Ông Trần Văn Dũng - Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Việc xây dựng Quyết định quy định mức
thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang là cần thiết để kịp thời động viên các huấn luyện viên, vận động viên thể
thao có thành tích xuất sắc tại các kỳ thi đấu.
- Về thời gian có hiệu lực của dự thảo
quyết định là 01/01/2017 là chưa hợp lý, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu,
điều chỉnh lại cho phù hợp.
c) Ông Nguyễn Hữu Trí - Giám đốc Công
an tỉnh
- Góp ý sửa hiệu lực thi hành cho phù
hợp.
- Sửa nơi nhận vì “như điều 5” là
không đúng.
d) Ông Lưu Văn Phi - Giám đốc Sở Ngoại
vụ
Đề nghị 02 phương án:
- Nếu có nguồn cân đối được, đề nghị tăng thêm khoảng 20%/mỗi mức thưởng để tương xứng với công
sức đóng góp của vận động viên.
- Trường hợp không cân đối nguồn, thống
nhất với dự thảo.
2. Tiếp thu của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Qua các ý kiến góp ý của thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Công văn số
472/SVHTTDL-QLTDTT ngày 08/5/2017 tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Riêng đối với ý kiến của bà Nguyễn Thị
Đang - Giám đốc Sở Tư Pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có giải trình thêm
như sau: Trước đây, trên cơ sở Tờ trình của liên ngành Sở Tài chính, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản thực hiện
việc chi thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên tham dự các giải thi đấu từ
cấp tỉnh đến cấp huyện (Công văn số 477/UBND-VX ngày 06/12/2006, Công văn số
2577/UBND-TM ngày 29/5/2009). Hiện tại, Sở Tài chính và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định quy định mức thưởng mới cho huấn luyện viên, vận động viên tham dự các giải
thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Nếu thực hiện
theo ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp) thì rất khó khăn
cho việc xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao các cấp theo quy định
của Luật Thể dục, thể thao. Song song với việc tiếp thu ý kiến của thành viên Ủy
ban nhân dân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham khảo một số tỉnh như: Sóc
Trăng, Ninh Thuận, Phú Yên, Kon Tum, Tuyên Quang, Lào Cai,
thành phố Cần Thơ về Quyết định quy định khen thưởng, các địa phương này đều có
xây dựng mức thưởng tới cấp huyện. Do đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đề
xuất mức thưởng theo phần II phụ lục 2 về mức chi giải thưởng các giải thể thao
của tỉnh (bao gồm cấp huyện).
3. Ý kiến của Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh
Trên cơ sở ý kiến thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh và ý kiến tiếp thu, đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã báo cáo, xin ý kiến Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh tại cuộc họp ngày 05/6/2017.
Qua xem xét, Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất đưa mức chi giải thưởng các giải thể thao của tỉnh (bao gồm
cấp huyện) vào phần II phụ lục 2 như dự thảo Quyết định và quy định kèm theo do
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã kiểm
tra, rà soát văn bản, kính trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký
ban hành./.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Phạm Văn Trọng
|