ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN,
HUẤN LUYỆN VIÊN TỈNH KON TUM ĐẠT THÀNH TÍCH TRONG THI ĐẤU TẠI CÁC GIẢI THỂ THAO
CẤP TỈNH, KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này
quy định mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể
thao của tỉnh lập thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao khu vực và quốc
gia; vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển thể thao của các cơ quan đơn vị,
địa phương lập thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng
Mức chi tiền
thưởng được quy định tại quyết định này áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện
viên đội tuyển thể thao của tỉnh, của các cơ quan đơn vị, địa phương lập thành
tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và quốc gia theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Việc khen
thưởng vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh lập thành tích trong giải
thi đấu phải chính xác, công khai và kịp thời nhằm tôn vinh vận động viên, huấn
luyện viên thể thao đạt thành tích cao.
b) Căn cứ
thành tích đạt được, Ban tổ chức giải công nhận để áp dụng mức thưởng cho vận động
viên, huấn luyện viên.
Điều 3. Mức thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh lập thành
tích tại các giải thể thao khu vực và quốc gia
a) Mức thưởng
cho vận động viên lập thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và Giải
vô địch từng môn (thuộc hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao):
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Giải thi đấu
|
Thành tích
|
Phá kỷ lục Thưởng thêm
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
1
|
Đại hội TDTT toàn quốc
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
3.000.000
|
2
|
Giải Vô địch từng môn
|
6.000.000
|
4.000.000
|
2.000.000
|
2.500.000
|
b) Mức thưởng
cho vận động viên lập thành tích tại các Giải trẻ quốc gia:
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 18 đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 16 đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 12 đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng
quy định tại Khoản a Điều này;
- Riêng Hội khỏe
Phù Đổng toàn quốc áp dụng theo các lứa tuổi để xác định mức thưởng tương ứng
quy định tại Khoản a và b của Điều này.
- Đối với các
môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các Khoản a, b Điều này.
- Đối với các
môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và
đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng
khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các Khoản a và
b Điều này.
c) Mức thưởng
cho vận động viên lập thành tích tại Hội thi, Hội Thao và các giải thể thao quần
chúng khu vực và toàn quốc (trong hệ thống thi đấu quốc gia):
- Thưởng cá
nhân:
+ Huy chương
vàng: 1.000.000 đồng.
+ Huy chương bạc:
800.000 đồng.
+ Huy chương đồng:
500.000 đồng.
- Đối với các
môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và
đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng
khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại Thưởng cá nhân
Khoản c Điều này.
- Đối với các
môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng
nhân với 70% mức thưởng tương ứng quy định tại Thưởng cá nhân Khoản c Điều này.
d) Mức thưởng
đối với huấn luyện viên:
- Đối với thi
đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành
tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối
với vận động viên tương ứng quy định tại Khoản a, b và Thưởng cá nhân Khoản c
Điều này. Trường hợp Huấn luyện viên có nhiều vận động viên đạt huy chương tại
một giải thể thao thì ngoài mức thưởng chung, Huấn luyện viên được thưởng thêm
50% tổng mức thưởng các huy chương đạt được còn lại.
- Đối với thi
đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập
thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo
quy định nhân với mức thưởng đối với vận động viên đạt giải tương ứng quy định
tại Khoản a, b và Thưởng cá nhân Khoản c Điều này.
Số lượng huấn
luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
+ Đối với các
đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức
thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
+ Đối với các
đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 14 vận động viên tham gia thi đấu: Mức
thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
+ Đối với các
đội thuộc những môn có quy định từ 15 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung
tính cho 03 huấn luyện viên.
- Đối với môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng
số lượng huấn luyện viên quy định tại Đối với thi đấu tập thể Khoản d Điều này
nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định Khoản a, b và tại Thưởng cá nhân Khoản
c Điều này.
e) Tỷ lệ phân
chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn
luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%:
Điều 4. Mức thưởng cho vận động viên đạt thành tích trong thi đấu tại
giải thể thao cấp tỉnh.
a) Giải cá
nhân:
- Giải nhất
(Huy chương vàng): 700.000 đồng;
- Giải nhì
(Huy chương bạc): 500.000 đồng;
- Đồng giải ba
(Huy chương đồng): 300.000 đồng;
a) Các giải thể
thao mà nội dung thi đấu có số lượng vận động viên thi đấu chính thức từ 2 đến
3 vận động viên, mức thưởng chung được thưởng như sau:
- Giải nhất
(Huy chương vàng): 1.000.000 đồng;
- Giải nhì
(Huy chương bạc): 800.000 đồng;
- Đồng hạng ba
(Huy chương đồng): 600.000 đồng.
c) Đối với các
môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng
đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên được thưởng
khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng quy định tại Khoản
a Điều này.
d) Giải toàn
đoàn:
- Đối với Đại
hội Thể dục thể thao, Hội thi, Hội thao mức thưởng như sau:
+ Nhất toàn
đoàn: 2.500.000 đồng;
+ Nhì toàn
đoàn: 2.000.000 đồng;
+ Ba toàn
đoàn: 1.500.000 đồng.
- Đối với giải
từng môn có nhiều nội dung thi đấu, mức thưởng toàn đoàn bằng 1/3 mức thưởng
tương ứng giải toàn đoàn của Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi, Hội thao.
e) Đối với môn
thể thao tập thể:
- Mức thưởng
chung bằng số lượng vận động viên theo quy định của điều lệ giải nhân với mức
thưởng tương ứng quy định tại Khoản a Điều này;
- Các danh hiệu
môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải trong các môn thể thao tập
thể: Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên theo quy định của điều lệ giải
nhân với 50% mức thưởng giải ba quy định tại Khoản a Điều này;
- Các danh hiệu
cá nhân theo quy định của điều lệ giải trong các môn thể thao tập thể, mức thưởng
là 500.000 đồng/01 danh hiệu.
f) Nếu xét thấy
cần thiết, để động viên khuyến khích các tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng, khắc
phục khó khăn tham dự giải, Trưởng ban tổ chức giải có thể quyết định thưởng
các giải khuyến khích cho tập thể với mức thưởng là 1.000.000 đồng và cá nhân với
mức thưởng là 200.000 đồng.
g) Các giải trẻ:
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 18 đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng 80% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a, b, c, d, e và f Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 16 đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 60% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a, b, c, d, e và f Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên từ 12 đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại Khoản a, b, c, d, e và f Điều này;
- Giải thể
thao dành cho vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng
quy định tại Khoản a, b, c, d, e và f Điều này;
h) Quy định về
áp dụng mức chi thưởng:
- Mức thưởng
quy định nêu trên là mức tối đa, căn cứ khả năng ngân sách được giao và nguồn
huy động hợp pháp khác, Ban tổ chức quyết định cơ cấu giải thưởng cho phù hợp.
- Đối với các
giải thi đấu TDTT cấp huyện, ngành, cấp xã: Căn cứ vào quy mô cụ thể của mỗi hoạt
động TDTT; khả năng kinh phí được giao theo phân cấp, khả năng huy động các nguồn
thu hợp pháp khác; Ban tổ chức quyết định cơ cấu giải thưởng cho phù hợp.
Điều 5. Nguồn kinh phí
a) Đối với các
giải thể thao toàn quốc:
- Nguồn kinh
phí thực hiện mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên theo quy định
này được bố trí trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Đối với các
cấp đội tuyển của tỉnh tham gia giải toàn quốc, cơ quan ra quyết định triệu tập
huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện
chế độ thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên theo quy định.
b) Đối với giải
thể thao trong tỉnh: Cấp nào ban hành văn bản tổ chức giải thi đấu thể thao, cấp
đó có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ thưởng theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
a) Giám đốc Sở:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
b) Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn hướng
dẫn các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng
02 năm 2020 và thay thế Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện
viên tỉnh Kon Tum đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh,
khu vực và quốc gia./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|