Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề gồm 4 trang:
trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu đỏ đậm; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề tại Phụ lục I.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “BẰNG TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ” ở trang
3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề gồm 4
trang: trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu xanh lá cây; trang 2 và trang 3 có
nền màu trắng, hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy
in chìm màu đỏ nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề tại Phụ lục II.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP NGHỀ ” ở
trang 3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Chứng chỉ sơ cấp nghề gồm 4 trang: trang 1
và trang 4 có phủ nhựa màu xanh nước biển; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Chứng chỉ sơ cấp
nghề tại Phụ lục III.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ ” ở trang 3
in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
Cơ sở dạy nghề được phép in vào bằng, chứng
chỉ nghề biểu tượng riêng của cơ sở mình tại góc trên bên phải của trang 2 sau
khi đã đăng ký bản quyền với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu tác giả.
1. Tổ chức in bằng, chứng chỉ nghề theo mẫu
quy định tại Quyết định này.
2. Tổ chức cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người
học nghề theo đúng thẩm quyền và quy định tại Điều 16, Điều 23, Điều 30 của
Luật Dạy nghề.
3. Lập sổ quản lý phôi bằng, chứng chỉ nghề ,
sổ cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, sổ cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề và
sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.
4. Ghi đầy đủ và chính xác các nội dung trong
bằng, chứng chỉ nghề.
[...]
BỘ
LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
Số
: 15/2007/QĐ-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề gồm 4 trang:
trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu đỏ đậm; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề tại Phụ lục I.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “BẰNG TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ” ở trang
3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề gồm 4
trang: trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu xanh lá cây; trang 2 và trang 3 có
nền màu trắng, hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy
in chìm màu đỏ nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề tại Phụ lục II.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP NGHỀ ” ở
trang 3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Chứng chỉ sơ cấp nghề gồm 4 trang: trang 1
và trang 4 có phủ nhựa màu xanh nước biển; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Chứng chỉ sơ cấp
nghề tại Phụ lục III.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ ” ở trang 3
in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
Cơ sở dạy nghề được phép in vào bằng, chứng
chỉ nghề biểu tượng riêng của cơ sở mình tại góc trên bên phải của trang 2 sau
khi đã đăng ký bản quyền với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu tác giả.
1. Tổ chức in bằng, chứng chỉ nghề theo mẫu
quy định tại Quyết định này.
2. Tổ chức cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người
học nghề theo đúng thẩm quyền và quy định tại Điều 16, Điều 23, Điều 30 của
Luật Dạy nghề.
3. Lập sổ quản lý phôi bằng, chứng chỉ nghề ,
sổ cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, sổ cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề và
sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.
4. Ghi đầy đủ và chính xác các nội dung trong
bằng, chứng chỉ nghề.
5. Ra quyết định và thực hiện việc thu hồi
bằng, chứng chỉ nghề trong các trường hợp sau:
a) Người được cấp
bằng, chứng chỉ nghề bị phát hiện có hành vi gian lận trong học tập, trong thi
cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng, chứng chỉ
nghề;
b) Bằng, chứng chỉ
nghề cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Bằng, chứng chỉ
nghề do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bằng, chứng chỉ
nghề bị tẩy xoá, sửa chữa;
đ) Người được cấp
bằng, chứng chỉ nghề để cho người khác sử dụng bằng, chứng chỉ nghề của mình.
6. Định kỳ hằng quý,
hằng năm báo cáo về tình hình cấp bằng, chứng chỉ nghề về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở chính để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Tổng cục Dạy nghề.
1. Tổng cục Dạy nghề
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc cấp bằng, chứng chỉ nghề và
tổng hợp việc cấp bằng, chứng chỉ nghề trên phạm vi cả nước và báo cáo với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc cấp
bằng, chứng chỉ nghề và tổng hợp việc cấp bằng, chứng chỉ nghề của tất cả các
cơ sở dạy nghề trên địa bàn và báo cáo Tổng cục Dạy nghề mỗi Quý một lần.
Nơi
nhận: -
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -
Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo (2 b);
- Như Điều 7;
- Lưu VT, TCDN (20 b).
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề gồm 4 trang:
trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu đỏ đậm; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề tại Phụ lục I.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “BẰNG TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ” ở trang
3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề gồm 4
trang: trang 1 và trang 4 có phủ nhựa màu xanh lá cây; trang 2 và trang 3 có
nền màu trắng, hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy
in chìm màu đỏ nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề tại Phụ lục II.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP NGHỀ ” ở
trang 3 in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
1. Chứng chỉ sơ cấp nghề gồm 4 trang: trang 1
và trang 4 có phủ nhựa màu xanh nước biển; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, giữa trang 3 có hình Quốc huy in chìm màu đỏ
nhạt.
2. Nội dung cụ thể theo mẫu Chứng chỉ sơ cấp
nghề tại Phụ lục III.
3. Các nội dung in
trên trang 1 có màu vàng. Dòng chữ “ CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ ” ở trang 3
in màu đỏ tươi, các nội dung khác trên trang 2 và trang 3 in màu đen.
Cơ sở dạy nghề được phép in vào bằng, chứng
chỉ nghề biểu tượng riêng của cơ sở mình tại góc trên bên phải của trang 2 sau
khi đã đăng ký bản quyền với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu tác giả.
1. Tổ chức in bằng, chứng chỉ nghề theo mẫu
quy định tại Quyết định này.
2. Tổ chức cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người
học nghề theo đúng thẩm quyền và quy định tại Điều 16, Điều 23, Điều 30 của
Luật Dạy nghề.
3. Lập sổ quản lý phôi bằng, chứng chỉ nghề ,
sổ cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, sổ cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề và
sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.
4. Ghi đầy đủ và chính xác các nội dung trong
bằng, chứng chỉ nghề.
5. Ra quyết định và thực hiện việc thu hồi
bằng, chứng chỉ nghề trong các trường hợp sau:
a) Người được cấp
bằng, chứng chỉ nghề bị phát hiện có hành vi gian lận trong học tập, trong thi
cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng, chứng chỉ
nghề;
b) Bằng, chứng chỉ
nghề cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Bằng, chứng chỉ
nghề do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bằng, chứng chỉ
nghề bị tẩy xoá, sửa chữa;
đ) Người được cấp
bằng, chứng chỉ nghề để cho người khác sử dụng bằng, chứng chỉ nghề của mình.
6. Định kỳ hằng quý,
hằng năm báo cáo về tình hình cấp bằng, chứng chỉ nghề về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở chính để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Tổng cục Dạy nghề.
1. Tổng cục Dạy nghề
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc cấp bằng, chứng chỉ nghề và
tổng hợp việc cấp bằng, chứng chỉ nghề trên phạm vi cả nước và báo cáo với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc cấp
bằng, chứng chỉ nghề và tổng hợp việc cấp bằng, chứng chỉ nghề của tất cả các
cơ sở dạy nghề trên địa bàn và báo cáo Tổng cục Dạy nghề mỗi Quý một lần.
Nơi
nhận: -
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -
Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo (2 b);
- Như Điều 7;
- Lưu VT, TCDN (20 b).