UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1489/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TU NGÀY
01/4/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2013 -
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hành động
quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU
ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển du lịch
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 899/TTr-VHTTDL ngày 03 tháng 7 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm
2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, thị trấn; các tập thể, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- PCVP PT VHXH;
- Lưu: VT.VX.HA.90b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TU CỦA NGÀY 01/4/2013 BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 7 năm 2013 của
UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
1.1. Triển khai thực hiện đảm bảo hiệu
quả, chất lượng Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; Góp phần thực hiện mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu đến năm 2030 phát triển
du lịch cơ bản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, có tính chuyên nghiệp,
hệ thống cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, sản phẩm du lịch có chất lượng mang
đậm bản sắc văn hoá dân tộc Sơn La.
1.2. Tập trung khai thác có hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh, từng bước quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch
nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của tỉnh.
1.3. Phát triển du lịch theo hướng bền
vững, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường, giữ gìn sinh thái, đảm
bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá du lịch,
nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển du lịch.
1.4. Phát triển du lịch Sơn La gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương của tỉnh và các tỉnh
lân cận, phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch chung của cả nước, có mối
liên hệ và tác động hữu cơ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành khác.
1.5. Xây dựng điểm đến du lịch Sơn La
với hình ảnh đẹp, thân thiện, hấp dẫn giàu bản sắc. Du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng, có tính chuyên nghiệp, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của du lịch vùng Tây Bắc và cả nước.
1.6. Chú trọng xây dựng hệ thống các
sản phẩm du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên du lịch của tỉnh trên nguyên tắc
phát triển du lịch bền vững. Phát triển những sản phẩm du lịch có tính cạnh
tranh cao phù hợp với thị trường mục tiêu của du lịch Việt Nam, đặc biệt là các
sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá góp phần gìn giữ, phát huy những
giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc Tây Bắc, nâng cao dân trí, tạo việc
làm, giúp xoá đói, giảm nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn
2.1. Giai đoạn 2013 - 2020
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng du lịch
bình quân đạt 20%/năm. Chú trọng tăng trưởng có chất lượng, hướng tới khách du
lịch nghỉ dài ngày và sử dụng nhiều dịch vụ.
- Khách du lịch đến Sơn La năm 2015 đạt
1.000.000 lượt; năm 2020 khoảng 2.000.000 lượt.
- Doanh thu du lịch và dịch vụ du lịch
năm 2015 đạt 1500 tỷ đồng; năm 2020 đạt khoảng 2000 - 2500 tỷ đồng.
- Phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch năm 2015 đạt 2000 phòng, trong đó phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên là
300 phòng; năm 2020 có 3800 phòng, trong đó phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên
là 600 phòng.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các
điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Từng bước hình thành các vùng trọng
điểm về du lịch; xây dựng quy hoạch chi tiết các khu du lịch: Khu du lịch quốc
gia Mộc Châu, Khu du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La.
- Từng bước đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ
tầng cho khu du lịch quốc gia Mộc Châu.
- Xây dựng mỗi huyện, thành phố có tiềm
năng phát triển về du lịch từ 01 đến 04 bản du lịch cộng đồng.
- Phục dựng các lễ hội truyền thống
trên địa bàn huyện, thành phố, sắp xếp theo thứ tự thời gian và quy mô tổ chức
để kết nối phát triển loại hình du lịch lễ hội trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho 1.000 lao động. Mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu ngành nghề cũng như trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong
giai đoạn mới và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, có từ
70 - 80% trên tổng số lao động trong ngành du lịch được đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ.
- Tạo công ăn việc làm cho từ 3500 đến
5000 lao động.
- Huy động khoảng 7.500 tỷ đồng cho đầu
tư phát triển du lịch.
- Lập đề án, dự án phát triển các
khu, điểm du lịch: Ngũ động Bản Ôn, Rừng thông Bản Áng, Thác Dải Yếm, Chùa Vặt
Hồng; di tích lịch sử Giếng nước Trung đoàn E 280, Tiểu khu cơ quan, thị trấn
Nông trường Mộc Châu (huyện Mộc Châu); điểm du lịch nước khoáng nóng bản Moòng
- xã Hua La; khu di tích Lịch sử - Văn hoá Đền thờ Vua Lê Thái Tông (thành phố
Sơn La); khu du lịch Hồ Tiền Phong - xã Chiềng Mung; di tích lịch sử Thẳm Mu,
xã Chiềng Mai (huyện Mai Sơn); khu du lịch hang Chi Đảy, Nhả Nhung, Ta Búng -
xã Yên Sơn; khu du lịch sinh thái Hồ Chiềng Khoi (huyện Yên Châu); khu du lịch
sinh thái Rừng thông Noong Cốp; di tích lịch sử Đình Chu, xã Quang Huy; khu du
lịch sinh thái thủy điện tích năng Đông Phù Yên (huyện Phù Yên); khu du lịch
hang A Phủ (huyện Bắc Yên); Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Ngọc Chiến; danh
lam thắng cảnh Hang Hua Bó, xã Mường Bú (huyện Mường La); Khu du lịch lòng hồ
thủy điện Sơn La;
- Lập đề án, dự án phát triển dịch vụ
du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.2. Giai đoạn 2020 - 2030
- Khách du lịch đến Sơn La năm 2020 đạt
2.000.000 lượt, đến năm 2030 đạt khoảng 4.500.000 lượt.
- Doanh thu du lịch và dịch vụ du lịch
năm 2020 đạt 2500 tỷ đồng, năm 2030 đạt khoảng 5500 tỷ đồng.
- Phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch năm 2020 có 3800 phòng trong đó phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên là
600 phòng, năm 2030 đạt 8000 phòng, trong đó phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên
đạt 1.200 phòng.
- Xây dựng 01 khu vui chơi giải trí tầm
cỡ khu vực tại huyện Mộc Châu.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mỗi huyện,
thành phố có tiềm năng phát triển về du lịch từ 01 đến 02 bản du lịch cộng đồng.
- Hoàn thiện và phát triển các khu,
điểm: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, Khu du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La;
điểm du lịch nước khoáng nóng bản Moòng, xã Hua La; khu di tích lịch sử - Văn
hoá Đền thờ Vua Lê Thái Tông (thành phố Sơn La); khu du lịch Hồ Tiền Phong, xã
Chiềng Mung huyện Mai Sơn; khu du lịch sinh thái rừng thông bản Áng, xã Đông
Sang; thác Dải Yếm, xã Mường Sang (huyện Mộc Châu); Khu du lịch hang Chi Đảy,
Nhả Nhung, Ta Búng, xã Yên Sơn; khu du lịch sinh thái Hồ Chiềng Khoi (huyện Yên
Châu); khu du lịch sinh thái rừng thông Noong Cốp; khu du lịch sinh thái thủy
điện tích năng Đông Phù Yên (huyện Phù Yên); khu du lịch hang A Phủ (huyện Bắc
Yên); khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Ngọc Chiến (huyện Mường La).
- Tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển
du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập trung đào tạo nghề lao động
trong lĩnh vực du lịch, phấn đấu tạo công ăn việc làm cho 7.000 lao động.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Thu hút đầu tư, phát triển các sản
phẩm du lịch
1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
a) Tiến hành rà soát, đánh giá các dự
án đầu tư du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Đề xuất phương án đình chỉ, thu hồi
giấy phép đầu tư đối với những dự án đã bị ngưng trệ kéo dài, có dấu hiệu chiếm
dụng quỹ đất, không có năng lực thực hiện dự án.
b) Đưa vào khai thác các dự án, các hạng
mục đã hoàn thành phục vụ nhu cầu thăm quan, giải trí của khách du lịch.
c) Hoàn thành các dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn trước năm 2013 và các dự án mới giai đoạn 2013 - 2025.
d) Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của
trung ương; cân đối, điều chỉnh hợp lý nguồn lực của địa phương từng bước đầu
tư, nâng cấp các cửa khẩu với nước bạn Lào nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách du lịch quốc tế từ Lào đến với Sơn La.
đ) Xác định danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư trong lĩnh vực du lịch theo từng giai đoạn đến năm 2030 trong đó ưu
tiên các dự án đầu tư xây dựng các công trình nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,
khách sạn, hạ tầng du lịch có chất lượng cao theo quy hoạch, ưu tiên các dự án
phát triển loại hình du lịch thân thiện với môi trường và góp phần xoá đói, giảm
nghèo.
e) Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở lưu
trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế, từng bước xây dựng các khu vui chơi giải
trí có tầm cỡ khu vực Tây Bắc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
f) Quan tâm đầu tư đồng bộ hệ thống hạ
tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch, cấp điện, cấp nước cho các khu, điểm
du lịch.
g) Đầu tư, phát triển điểm đến, điểm
tham quan.
1.2. Phát triển, nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường
a) Nghiên cứu, tổ chức điều tra thu
thập thông tin về thị trường khách du lịch, phục vụ việc xây dựng các sản phẩm
du lịch phù hợp.
b) Hỗ trợ xây dựng các sản phẩm du lịch
phù hợp với thị trường mục tiêu của du lịch Sơn La trên cơ sở khai thác thế mạnh
về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh, tập
trung vào các sản phẩm du lịch văn hoá, sinh thái, nghỉ dưỡng núi, hồ, nghỉ cuối
tuần...
c) Hỗ trợ xây dựng các sản phẩm du lịch
phù hợp với thị trường mục tiêu của du lịch Sơn La trên cơ sở khai thác thế mạnh
về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh.
d) Triển khai công tác đánh giá thực
trạng các khu, điểm du lịch, định hướng công tác quản lý và xây dựng các sản phẩm
du lịch.
đ) Tổ chức các chương trình khảo sát,
hội thảo, lấy ý kiến của các chuyên gia về lựa chọn các sản phẩm du lịch tiêu
biểu, đặc thù có chất lượng cao đảm bảo việc đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch
có trọng tâm, trọng điểm, khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả và bền vững. Gắn
việc xây dựng sản phẩm du lịch với việc bán sản phẩm du lịch đến các công ty lữ
hành. Chuyển giao mô hình khai thác, quản lý và kiểm soát chất lượng cho địa
phương. Trong đó ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch sau:
- Loại hình du lịch văn hoá: Tập trung
nghiên cứu, lựa chọn, khôi phục lễ hội truyền thống ở các địa phương trong tỉnh,
duy trì các hoạt động văn hoá nghệ thuật dân gian, khôi phục các làng nghề truyền
thống tạo hình ảnh mới mẻ và tiêu biểu về du lịch Sơn La.
- Loại hình du lịch sinh thái: Tập
trung đầu tư phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, khu du lịch vùng lòng hồ
thuỷ điện Sơn La thành điểm đến hấp dẫn của du lịch Sơn La ở tầm quốc gia.
- Du lịch Cộng đồng: Tập trung đầu tư
cho các bản du lịch cộng đồng đã được lựa chọn trên địa bàn các huyện, thành phố
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
phục vụ phát triển du lịch.
e) Xây dựng sản phẩm du lịch theo
tour, tuyến du lịch tạo cho khách những trải nghiệm mới với mục tiêu nâng thời
gian lưu trú của khách tại Sơn La:
- Tour du lịch sinh thái văn hóa gắn
với chương trình du lịch qua miền Tây Bắc:
Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lào Cai - Phú Thọ - Hà Nội;
- Tour du lịch quốc tế gắn với tuyến:
Hà Nội - Sơn La - Bắc Lào - Hà Nội;
- Tour du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái,
văn hóa gắn với tuyến: Hà Nội - Phù Yên - Bắc Yên - Sơn La - Mộc Châu - Hà Nội;
- Tour
du lịch sinh thái văn hóa gắn với tuyến du lịch: Hà Nội - Mù Cang Chải - Trạm Tấu (Yên Bái) - Ngọc Chiến - Thủy Điện - Sơn La - Mộc Châu - Hà
Nội;
- Tour du lịch sinh thái, văn hóa,
nghỉ dưỡng gắn với tuyến Hà Nội - Mộc Châu - Hà Nội...
f) Trên cơ sở logo du lịch Sơn La đã
được tổ chức SNV hỗ trợ thiết kế, tiếp tục nghiên cứu khả năng điều chỉnh, hoàn
thiện hoặc tổ chức thiết kế logo mới nếu thực sự cần thiết.
g) Nâng cao chất lượng môi trường du
lịch
- Triển khai chương trình truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm, bảo vệ môi trường
và tài nguyên du lịch, nâng cao ý thức về ứng xử văn hoá, văn minh trong hoạt động
du lịch.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phối
hợp liên ngành, nâng cao vai trò của các cấp, các ngành trong việc phối hợp đảm
bảo trật tự an ninh, an toàn và vệ sinh cho khách du lịch tại các khu, điểm du
lịch. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích trách nhiệm của cộng đồng địa
phương, doanh nghiệp trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các khu, điểm
du lịch.
1.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng
bá sản phẩm du lịch
a) Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng
bá sản phẩm du lịch, khai thác và phát huy tối đa toàn bộ hệ thống phương tiện
truyền thông trên địa bàn tỉnh cũng như tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Trung
ương và các địa phương bạn trong khuôn khổ chương trình hợp tác phát triển du lịch.
b) Quảng bá, giới thiệu du lịch Sơn
La trên các phương tiện truyền thông quốc tế, các kênh truyền hình Trung ương
và địa phương trên các tạp chí du lịch, giải trí phù hợp với phân khúc thị trường
mục tiêu; quảng cáo pano tại các điểm trọng tâm hoặc trên các tuyến giao thông
chính…
c) Tăng cường biên tập tin, bài,
phóng sự, clip…, về những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về du lịch,
môi trường đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật du lịch, môi trường kinh doanh, giới thiệu
các mô hình sản phẩm chất lượng trên trang thông tin điện tử du lịch Sơn La.
d) Tổ chức chương trình xúc tiến du lịch,
giới thiệu điểm đến Sơn La với quy mô lớn ở các thị trường trọng điểm hoặc nhân
các sự kiện chính trị lớn của tỉnh, của khu vực dưới các hình thức Tuần Văn hóa
Du lịch, Lễ hội Văn hóa - Du lịch Tây Bắc, Chương trình giới thiệu du lịch Việt
Nam (roadshow)...
đ) Tăng cường tính chuyên nghiệp
trong quảng bá, tiếp thị trong và ngoài nước thông qua các hình thức truyền thống
kết hợp với hiện đại; tham gia các chương trình, lễ hội lớn của khu vực và quốc
gia.
e) Tập trung xây dựng hình ảnh nhận
diện thương hiệu du lịch Sơn La trong con mắt của du khách trong nước và quốc tế
về tính thân thiện, độc đáo, hấp dẫn và an toàn.
2. Tăng cường thể chế chính sách và
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
2.1. Tăng cường thể chế chính sách
thu hút đầu tư du lịch
a) Tập
trung xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, tranh thủ mọi nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng.
Tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa
bàn toàn tỉnh nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường, đầu tư khai thác các
tiềm năng du lịch của tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp, các ngành đối với du lịch: Tạo mối quan hệ và sự phối kết hợp giữa
ngành du lịch với các ngành, địa phương có liên quan.
c) Cải cách các thủ tục hành chính, tạo
môi trường thông thoáng cho hoạt động kinh doanh du lịch.
d) Đề xuất các chính sách ưu đãi đầu
tư du lịch và liên doanh liên kết trong phát triển du lịch.
đ) Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ
khu vực tư nhân và mô hình hợp tác công - tư; khuyến khích sự tham gia của các
đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức Phi Chính phủ và cộng đồng
dân cư trong phát triển du lịch.
e) Xây dựng cơ chế, huy động sự tham
gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, góp
phần xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ
du lịch...
2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
du lịch
a) Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch
- Củng cố hệ thống tổ chức quản lý về
du lịch:
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định
nhân sự, nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh. Củng cố
bộ máy phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra giám sát về chất lượng hoạt động du
lịch, hình thành các tổ chức giám sát, kiểm tra chất lượng dịch vụ du lịch;
+ Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý
du lịch cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
+ Hoàn
thiện cơ quan, bộ máy phục vụ công tác quản lý tài nguyên, điểm đến;
+ Nâng cao năng lực cho các cơ quan
nghiên cứu, cơ quan báo chí, thông tin, du lịch trên địa bàn tỉnh;
+ Bổ sung biên chế trong lĩnh vực du
lịch về phòng Văn hoá, thông tin các huyện, thành phố; các khu, điểm du lịch trọng
điểm.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý du lịch thông qua việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng kiến thức,
nghiệp vụ quản lý, kỹ năng, ngoại ngữ, xúc tiến du lịch, văn hoá ứng xử...
b) Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch
- Phối hợp với các bộ, ngành, các cơ
sở đào tạo chuyên ngành du lịch tích cực mở các lớp đào tạo nghề du lịch cho
lao động trong tỉnh và khu vực lân cận.
- Xây dựng đề án chuẩn hoá, hoàn thiện
chương trình khung đào tạo nghề du lịch, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các
trường có khoa du lịch trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam
(VTOS) theo định hướng hội nhập quốc tế, trước mắt với khối ASEAN trên cơ sở thỏa
thuận công nhận nghề lẫn nhau về du lịch (MRA). Hướng dẫn, giám sát việc triển
khai áp dụng các tiêu chuẩn, kỹ năng nghề, chương trình khung đã được phê duyệt.
- Định kỳ tổ chức một số chương trình
bồi dưỡng nghề du lịch, bổ sung kiến thức cho đội ngũ trong ngành du lịch, đặc
biệt chú trọng các chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn
viên du lịch.
- Tổ chức các chương trình tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, khai thác, phục vụ khách du lịch cho doanh nghiệp du
lịch, cộng đồng địa phương trong khai thác các sản phẩm du lịch theo hướng bền
vững.
- Định kỳ tổ chức các hội thi tay nghề,
tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dẫn
du lịch; tổ chức thi sát hạch cấp thẻ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch...,
nhằm nâng cao nghiệp vụ du lịch, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực du lịch.
3. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với
hoạt động phát triển du lịch. Huy động mọi nguồn lực của cả hệ thống chính trị
để tạo thành sức mạnh tổng hợp phát triển du lịch bền vững.
3.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong ngành du lịch nhận thức sâu sắc quan điểm của
Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức của du lịch Việt
Nam và du lịch Sơn La, phát huy mọi tiềm lực để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách
thức, đưa du lịch Sơn La phát triển nhanh và bền vững.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và
nhân dân về tiềm năng, vị trí, vai trò, triển vọng phát triển, hiệu quả kinh tế
- xã hội của du lịch, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động cho phát triển
du lịch.
c) Tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp
tập huấn để trao đổi, phổ biến nội dung các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong ngành nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung để đảm bảo
việc tuân thủ đúng luật, đúng quy định trong quá trình quản lý và kinh doanh.
3.3. Mở rộng liên doanh, liên kết với
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; huy động, thu hút các nguồn lực đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, danh lam thắng cảnh, các khu du lịch,
nhà hàng, khách sạn, hình thành mạng lưới dịch vụ du lịch đa dạng, phong phú.
3.4. Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh
dịch vụ, du lịch đảm bảo hoạt động đúng hướng. Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh du lịch, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động du lịch.
3.5. Thiết lập hệ thống giám sát các
hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Rà
soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển du lịch.
3.6. Đa
dạng hóa các loại hình du lịch, khuyến khích đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm quà
tặng du lịch gắn với đầu tư phát triển nghề, làng, bản nghề truyền thống như:
Hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng lưu niệm, dịch vụ ăn uống chất lượng cao để phục du khách, đồng thời tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động.
3.7. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tăng cường xuất bản và phát hành các ấn phẩm về du lịch Sơn La; tham gia
các hội thảo, hội chợ du lịch, tổ chức các chuyến tham quan, học tập về quản lý
và phát triển du lịch trong nước và quốc tế.
3.8. Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch cho các cán bộ quản lý du lịch từ cấp
tỉnh đến các vùng sâu, vùng xa, vùng có tài nguyên du lịch phát triển. Chú trọng
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng phục vụ, năng lực chuyên môn;
Có chính sách khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên khá, giỏi chuyên ngành
du lịch ra trường về Sơn La làm công tác du lịch; tranh thủ hợp tác quốc tế hỗ
trợ về kỹ thuật, kinh phí, kinh nghiệm trong việc xây dựng, triển khai các
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ phục vụ phát triển du lịch.
3.9. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các chủ thể quản lý các công trình đầu tư trong du lịch. Quản lý chặt
chẽ, thống nhất về tài chính, phân phối lợi nhuận công khai, công bằng, tương xứng
với thực tế đầu tư, hiệu quả hoạt động, trong đó chú ý đến các địa phương có
tài nguyên du lịch.
3.10. Ngoài các nguồn vốn trung ương
hỗ trợ theo chương trình mục tiêu phát triển du lịch và các nguồn vốn đầu tư
khác; hàng năm ngân sách tỉnh bố trí một nguồn vốn hỗ trợ cho nhiệm vụ phát triển
du lịch của tỉnh để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đối ứng các dự án đầu
tư phát triển du lịch của tỉnh theo Luật Đầu tư, hỗ trợ công tác quảng bá xúc
tiến đầu tư phát triển du lịch; hỗ trợ xây dựng các sản phẩm du lịch địa
phương.
3.11. Đẩy nhanh xây dựng các tuyến du
lịch, sản phẩm du lịch đa dạng để phục vụ cho nhiều đối tượng du khách khác
nhau. Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, chủ thể quản lý khai
thác các khu, tuyến, điểm du lịch trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
các khu, tuyến, điểm du lịch và khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.12. Tăng cường công tác nghiên cứu
về phát triển du lịch bền vững. Chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành du lịch, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Khuyến khích,
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp tác với các
tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật,
kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu khoa học công nghệ du lịch mới, tiên
tiến của quốc tế để áp dụng cho du lịch tỉnh nhà.
3.13. Về hợp tác phát triển du lịch:
Mở rộng quan hệ hợp tác, tăng cường liên doanh, liên kết với các đối tác trong
và ngoài nước, chú trọng hợp tác với các vùng, miền, lãnh thổ có mối quan hệ hữu
nghị truyền thống với tỉnh Sơn La.
a) Xây dựng Chương trình hợp tác phát
triển du lịch với một số tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, một số tỉnh Bắc Lào, đặc biệt
là Thủ đô Hà Nội - Trung tâm du lịch lớn của cả nước và là thị trường lớn cho
du lịch Sơn La.
b) Phối hợp chặt chẽ với 8 tỉnh Tây Bắc
mở rộng các hoạt động phát triển du lịch. Đặc biệt ưu tiên phối hợp với các tỉnh
Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu hình thành tuyến du lịch văn hóa - lịch sử.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ
quan chủ trì triển khai các nội dung của Chương trình. Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, tập thể, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch tổ chức triển khai các hoạt động liên
ngành trong khuôn khổ của pháp luật tạo điều kiện thúc đẩy du lịch tỉnh Sơn La
phát triển.
2. Phạm vi
Chương trình được triển khai thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh, căn cứ theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng du lịch Việt Nam, Nghị quyết số
19-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển
du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch chi tiết của
các ngành, lĩnh vực có liên quan hoặc có tác động ảnh hưởng đến phát triển du lịch.
3. Thời gian
Thời gian thực hiện Chương trình từ
năm 2013 đến năm 2030.
Phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn
thành chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các sản phẩm du lịch trọng
tâm.
Năm 2020 thực hiện việc sơ kết Chương
trình.
Năm 2030 thực hiện tổng kết Chương
trình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí triển khai Chương trình
được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, đóng góp của
các doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó kinh phí từ ngân
sách tỉnh được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành,
đoàn thể theo phân cấp quản lý nhà nước hiện hành.
2. Hàng năm cùng với thời điểm xây dựng
kế hoạch ngân sách tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện,
thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình gửi về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tổng hợp gửi Sở Tài Chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện
Chương trình hành động về phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch
giai đoạn thực hiện Chương trình, hướng dẫn thực hiện Chương trình, xây dựng
các đề án, dự án phát triển du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành hoặc
ban hành theo ủy quyền hoặc thẩm quyền được giao;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
Quy chế quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình; Hàng năm, lập
dự toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
đối với những nội dung do ngân sách tỉnh đảm bảo gửi Sở Tài chính để trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định; phối hợp với Sở Tài chính dự kiến mức kinh
phí đối với những nhiệm vụ do ngân sách địa phương đảm bảo và nguồn kinh phí
huy động ngoài ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết những vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm
quyền bố trí nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cho hoạt động thường xuyên;
- Hướng dẫn việc thực hiện nguồn kinh
phí đã cấp đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của nhà nước;
- Xây dựng cơ chế tài chính huy động
các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Chương
trình;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí ngân sách nhà nước từ năm 2013 đảm bảo dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình phát triển du lịch của tỉnh, do sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng
hợp từ các ngành, tập chung ưu tiên cho công tác giải phóng mặt bằng các dự án
đầu tư phát triển du lịch, hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu tư du lịch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng chính sách khuyến khích phát triển
du lịch của tỉnh, xây dựng cơ chế phân cấp quản lý, khai thác du lịch trình
UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính
trong việc xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch và lập kế hoạch
đầu tư các dự án du lịch của tỉnh;
- Hàng năm cân đối nguồn ngân sách đầu
tư giành một phần đầu tư cho các công trình trọng điểm du lịch;
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư từ Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tổng
cục Du lịch trong chương trình hành động quốc gia về Du lịch;
- Giải quyết nhanh chóng các hồ sơ
xin đầu tư về du lịch của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Trước mắt
tập trung giải quyết những dự án hoạt động không hiệu quả và những dự án đã có
chủ trương chỉ đạo của UBND tỉnh nhưng không triển khai;
- Đề xuất cơ chế thu hút đầu tư, ưu
tiên xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ du lịch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, bổ sung và hoàn thiện các
quy định về quy hoạch, cấp đất cho các dự án đầu tư du lịch và các hoạt động bảo
vệ môi trường để phát triển du lịch bền vững.
5. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền
Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, Trung tâm thông
tin xúc tiến Du lịch Sơn La …, tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh về du lịch tỉnh Sơn La.
6. Công an tỉnh Sơn La
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp
chặt chẽ với các ngành, các cấp, các huyện, thành phố trong công tác thông tin
tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp
luật về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch;
- Phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh
có hiệu quả các loại tội phạm, bảo vệ môi trường du lịch; tham mưu chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ chức năng địa phương kịp thời phát hiện, điều tra và kiến nghị
xử lý các vụ xâm phạm an ninh trật tự xảy ra liên quan đến lĩnh vực du lịch; huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp du lịch.
7. Các sở, ban, ngành khác
Trong phạm vi quản lý đối với lĩnh vực
được phân công có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
nghiên cứu, xây dựng, triển khai các hoạt động nhằm phát triển kinh tế xã hội,
giữ vững an ninh, quốc phòng tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển.
8. UBND các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố xây dựng
Chương trình hưởng ứng; tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch trên địa bàn; đề xuất những nội dung, chương trình, đề án, dự
án du lịch cụ thể theo từng năm, từng giai đoạn, dự toán kinh phí triển khai
các nội dung gửi các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, chương trình phát triển du lịch
trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện
có hiệu quả;
- Chỉ đạo Phòng Văn hoá, Thông tin và
các ban, đoàn thể trên địa bàn huyện, thành phố xây dựng các chương trình phối
hợp cùng với cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch cấp tỉnh triển khai Chương
trình hành động về Du lịch;
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung
của Chương trình tại địa phương;
- Chủ động khai thác nguồn lực
bên ngoài, huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với các hoạt động dự án có liên
quan đến du lịch trên địa bàn để đạt được mục tiêu của Chương trình.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát
triển du lịch của tỉnh trong những năm tới cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
của các cấp, các ngành, có sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể chặt chẽ của cấp uỷ Đảng,
chính quyền các cấp. UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp tổ chức thực hiện
nghiêm chỉnh "Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch
giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030".
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Chương trình này./.