Quyết định 147/2004/QĐ-UB về Quy trình kỹ thuật tạm thời nuôi dưỡng rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nữa rụng lá kinh doanh gỗ lớn do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 147/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 21/12/2004
Ngày có hiệu lực 21/12/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 147/2004/QĐ-UB

Pleiku , ngày 21 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠM THỜI NUÔI DƯỠNG RỪNG GỖ TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG LÁ KINH DOANH GỖ LỚN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ điều 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6-84) ban hành kèm theo Quyết định số 682B/QĐ-KT ngày 01/8/1984; Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp đụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004; Quy chế quản lý, sử dụng búa bài cây và búa kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL ngày 26/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ;
- Căn cứ công văn số 1083CV/LN-SDR ngày 01/12/2004 của Cục Lâm nghiệp về việc thẩm định quy trình kỹ thuật tạm thời nuôi dưỡng rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá ;
- Theo đề nghị của giám đốc Sở NN&PTNT Gia Lai.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kỹ thuật tạm thời nuôi dưỡng rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nữa rụng lá kinh doanh gỗ lớn ( QTT 10-04 )

Điều 2: Các ông : Chánh văn phòng UBND tỉnh , Giám đốc sở NN&PTNT , Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm , Thủ trưởng các Sở , Ban , Ngành , địa phương , đơn vị có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này .

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bộ NN&PTNT ( b/c)
- Lưu VT-NL.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠM THỜI

NUÔI DƯỠNG RỪNG GỖ TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG LÁ KINH DOANH GỖ LỚN (QTT 10-04)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 147/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai )

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Nuôi dưỡng rừng là giải pháp kỹ thuật lân sinh áp dụng trong thời kỳ rừng chưa thành thục nhằm loại trừ mọi cạnh tranh với cây nuôi dưỡng để cải thiện và nâng cao năng suất, chất lượng rừng.

Điều 2: Quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật trạng nuôi dưỡng rừmg gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá (sau đây gọi tắt là nuôi dưỡng), áp dụng cho hiện trạng rừng sản xuất gỗ lớn và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, định hướng kỹ thuật dẫn dắt rừng nhằm từng bước nâng cao năng suất, chất lượng rừng, bảo vệ và phát triển tài nguyên, bảo đảm rừng sản xuất ổn định và lâu đài, duy trì tính đa dạng sinh học và bền vững của môi trường.

Điều 3: Mục tiêu của nuôi dưỡng rừng là tạo rừng có năng suất, chất lượng ngày càng cao, tận đụng được sản phẩm trung gian và đảm bảo yêu cầu sử dụng đất bền vững thông qua:

1. Điều chỉnh và tạo cấu trúc hợp lý rừng giai đoạn nuôi dưỡng.

2. Loại trừ cây phẩm chất xấu, cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, cây chèn ép cây cần nuôi dưỡng.

Điều 4: Đối tượng rừng tự nhiên đưa vào nuôi dưỡng bao gồm:

1. Rừng tự nhiên tương đối đều tuổi, ở tuổi từ sau khi rừng khép tán đến 2/3 thời gian của chu kỳ kinh doanh.

2. Rừng phục hồi trên đất bị chặt trắng, trên nương rẫy bỏ hoang hoặc trên trảng cỏ cây bụi, nhưng phải là rừng hỗn loài và không đều tuổi (ở độ tuổi như trường hợp 1-Điều 4), phải bảo đảm các chỉ tiêu sau đây:

Tầng cây cao có ≥ 200 cây/ ha phù hợp mục đích kinh doanh và có phẩm chất tốt; hoặc tầng cây tái sinh có cây tái sinh triển vọng (cây phù hợp mục đích kinh doanh có chiều cao > 2 m) trên 600 cây/ha.

3. Rừng tự nhiên hỗn loại không đều tuổi sau khai thác chọn trong khoảng thời gian từ 1/3 đến 2/3 luân kỳ chặt chọn, nếu thế hệ kế cận và dự trữ có đủ số cây mục đích và có phẩm chất tốt. Cụ thể có ≥ 200 /ha cây mục đích có phẩm chất tốt .

4. Rừng hỗn loài tự nhiên không đều tuổi sau khai thác chọn không đúng kỹ thuật nhưng có đủ số lượng cây ở tầng cây cao và cây tái sinh thuộc các loài mục đích có triển vọng và phân bố đều như tại điểm 2-Điều 4 trên đây.

Chương II

NUÔI DƯỠNG RỪNG TỰ NHIÊN ĐỀU TUỔI

[...]