Quyết định 04/2004/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 04/2004/QĐ-BNN
Ngày ban hành 02/02/2004
Ngày có hiệu lực 23/02/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Bùi Bá Bổng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2004/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19/8/1991;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 286/TTg ngày 02/5/1997, của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
245/1998/QĐ-TTg ngày 2 1/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ vể việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 08/200l/QĐ-TTg ngày l1/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Theơ đề nghị của ông Cục trưởng Cục Lâm nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này ''Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác''.

Điều 2: Quyết địrth này có hiệu 1ực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Quyết định số 02/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 05/01/1999, bổ sung khoản 3 điều 15 Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL ngày 26/6/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Bộ Nông nghíệp và Phát triển nông thôn, Chỉ thị số 15/LS-CNR ngày 19/7/1989, Chỉ thị số 03/LS-CNR ngày 08/02//994 của Bộ Lâm nghiệp.

Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Trường có liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Tổng công ty, Công ty, Doanh nghiệp và các chủ rừng có hoạt động khai thác gỗ và lâm sản khác chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Bùi Bá Bổng

 

QUY CHẾ

KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN ngày 02 tháng 2 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh.

1. Đối tượng áp dụng: Việc thiết kế khai thác và khai thác gỗ, lâm sản khác chỉ được tiến hành đối với các khu rừng đã có chủ được pháp luật thừa nhận, bao gồm:

a - Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là chủ rừng) được Nhà nước giao rừng, đất rừng để trồng, quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh cớ hoạt động khai thác gỗ và lâm sản khác.

b - Đối với những khu rừng chưa có chủ, do chính quyền địa phương sở tại quản lý, không nằm trong đối tượng khai thác gỗ, chỉ được phép tận thu cây ngã đổ, tận dụng cây chết để sử dụng và được khai thác lâm sản ngoài gỗ.

2. Phạm vi điều chỉnh

a. Quy chế này quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực điều chế rừng, thiết kế khai thác, khai thác gỗ và lâm sản khác ở rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc các khu rừng sản xuất và rừng phòng hộ; tận thu, tận dụng gỗ và lâm sản khác trên các loại đất lâm nghiệp và đất khác.

b. Mọi đối tượng thuộc các khu rừng đặc dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2: Giải thích từ ngữ.

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Luân kỳ khai thác: Khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chọn kế tiếp nhau.

2. Rừng thuần loài: Rừng tổ thành chỉ có một loài cây hoặc tổ thành 1 loài cây chiếm trên 90% trữ lượng rừng.

3. Rừng hỗn loài khác tuổi: Rừng có nhiều loài cây ở nhiều cấp tuổi khác nhau.

[...]