Quyết định 200-QĐ/KT năm 1993 về quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 - 92) do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp ban hành

Số hiệu 200-QĐ/KT
Ngày ban hành 31/03/1993
Ngày có hiệu lực 31/03/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Lâm nghiệp
Người ký Nguyễn Quang Hà
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ LÂM NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 200-QĐ/KT

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH QUY PHẠM CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH ÁP DỤNG CHO RỪNG SẢN XUẤT GỖ VÀ TRE NỨA (QPN 14-92)

BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá ban hành kèm theo Nghị định số 141-HĐBT ngày 24-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học - Kỹ thuật và Vụ lâm sinh - Công nghiệp rừng Bộ Lâm nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa" (QPN 14 - 92) thay thế cho "Quy phạm tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất "(QPN 10-88).

Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất lâm nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Quản lý Khoa học - Kỹ thuật, Lâm sinh - Công nghiệp rừng, Tổ chức Lao động Kế hoạch, Kế toán Tài chính, Cục trưởng Cục Kiểm Lâm, Viện trưởng Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, Hiệu trưởng các Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung học kỹ thuật và Công nhân Lâm nghiệp, các ông Giám đốc các Sở Lâm nghiệp, Sở Nông - Lâm nghiệp, Tổng Giám đốc Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, Giám đốc Lâm trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Quang Hà

(Đã ký)

 

QUY PHẠM

CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH ÁP DỤNG CHO RỪNG SẢN XUẤT GỖ VÀ TRE NỨA (QPN 14 - 92)

Phần 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Điều 1. Quy phạm này quy định các giải pháp kỹ thuật lâm sinh ứng dụng cho các hiện trạng rừng sản xuất và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, định hướng kỹ thuật dẫn dắt và xây dựng rừng nhằm từng bước nâng cao năng suất, chất lượng tiến tới thâm canh rừng, bảo vệ và phát triển tài nguyên, duy trì tính đa dạng sinh học và bền vững của môi trường, bảo đảm rừng sản xuất lâu dài, ổn định.

Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa bao gồm các giải pháp kỹ thuật sau đây:

1. Khai thác - tái sinh

2. Nuôi dưỡng rừng

3. Làm giàu rừng

4. Xúc tiến tái sinh thiên nhiên

5. Phục hồi wfng băng khoanh nuôi

6. Trồng rừng.

Điều 3. Quy phạm này là cơ sở pháp lý về kỹ thuật để quản lý bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng sản xuất và xây dựng các quy trình kỹ thuật lâm sinh, các luận chứng kinh tế kỹ thuật và phương án điều chế rừng sản xuất.

Điều 4. Đối tượng khai thác - tái sinh bao gồm rừng gỗ và tre nứa tự nhiên hay trồng đã thành thục hoặc đã nuôi dưỡng đủ thời gian quy định của chu kỳ kinh doanh ở rừng đều tuổi và luân kỳ chặt chọn ở rừng khác tuổi.

Điều 5. Đối tượng nuôi dưỡng của rừng bao gồm:

1. Rừng trồng hoặc rừng tự nhiên tương đối đều tuổi, ở tuổi từ sau khi rừng khép tán lá đến 2/3 thời gian của chu kỳ kinh doanh.

2. Rừng phục hồi trên mặt đất chặt trắng, nương rẫy bỏ hoá, trảng cỏ cây bụi nhưng hỗn loại và không đều tuổi ở độ tuổi như trường hợp 1; trong tầng cây cao, số cây thuộc các loại phù hợp mục tiêu kinh doanh và có phẩm chất tốt đạt mật độ trên 150 - 200 cây/ha đối với kinh doanh gỗ lớn và 500 - 600 cây/ha đối với kinh doanh gỗ nhỏ hoặc tầng cây tái sinh có số cây có giá trị kinh doanh có triển vọng đạt trên 500 - 600 cây/ha đối với cây gỗ lớn, 1000 - 1200 cây/ha đối với cây gỗ nhỏ (tính từ cây tái sinh có chiều cao lớn hơn 2m).

[...]