Quyết định 1385/QĐ-BGTVT năm 2017 phê duyệt Đề án Nâng cao khả năng khai thác vận tải đường sắt tuyến Hà Nội - Vinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 1385/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 16/05/2017
Ngày có hiệu lực 16/05/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Nguyễn Ngọc Đông
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1385/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO KHẢ NĂNG KHAI THÁC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TUYẾN HÀ NỘI - VINH

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tng thphát triển ngành giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 4/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2050;

Căn cứ Quyết định s1399/QĐ-BGTVT ngày 18/02/2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đầu mối Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ CNH - HĐH và phát triển bền vững giai đoạn đến 2020 theo quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đề án tái cơ cấu vận tải đường sắt đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-BGTVT ngày 9/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết hiện đại hóa tuyến đường st Bc - Nam;

Căn cứ Quyết định số 1423/QĐ-BGTVT ngày 10/5/2016 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2016-2020; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực khai thác vận tải đường sắt tuyến Hà Nội - Vinh", với các nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Tuyến đường sắt Hà Nội - Vinh kết nối giữa Thủ đô Hà Nội và các thành phố, các khu công nghiệp dọc tuyến đường sắt là tuyến chiến lược kết nối giữa tuyến đường sắt phía Nam và các tuyến phía Bắc. Trong những năm gần đây, sản lượng và doanh thu trên tuyến lại có xu hướng sụt giảm, vì vậy cần xây dựng một Đề án nghiên cứu những tn tại, bất cập trong vận tải đường st, các nguyên nhân gây ra việc sụt giảm sản lượng, doanh thu để từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực khai thác kết cấu hạ tầng hiện có, nâng cao sản lượng và doanh thu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tận dụng khai thác hết năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có nhằm tăng sản lượng vận tải hành khách, hàng hóa trên tuyến, tăng doanh thu, đm bảo hiệu quả, an toàn trong kinh doanh vận tải.

2. Mục tiêu cụ thể:

Nghiên cứu điều chỉnh công tác tổ chức vận tải, bố trí các đơn vị vận tải thích hợp trên tuyến để nâng cao số lượng đôi tàu và doanh thu, đảm bảo mức tăng trưởng sản lượng vận tải đường st hàng năm từ 8% trở lên, đến năm 2020 sn lượng hành khách và hàng hóa thông qua trên tuyến là:

- Hành khách: 2.600.000 (lượt khách/năm).

- Hàng hóa: 4.500.000 (tấn/năm).

Về tốc độ chạy tàu trên tuyến đảm bảo được tốc độ trung bình của tàu khách là 80 km/h, tàu hàng là 60 km/h, để phù hợp với quyết định số 214/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2050.

III. GIẢI PHÁP

1. Các giải pháp trước mắt

[...]