Quyết định 137/QĐ-UBDT năm 2013 phân công nhiệm vụ lãnh đạo của Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 137/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 25/03/2013
Ngày có hiệu lực 25/03/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO ỦY BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Kết luận Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc tại cuộc họp ngày 21/12/2012 về việc phân công nhiệm vụ đối với Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công

1. Phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban được bàn bạc công khai, dân chủ, thống nhất trong tập thể Lãnh đạo Ủy ban, phù hợp với nhiệm vụ cải cách hành chính để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ giao và nhiệm vụ do tập thể Lãnh đạo Ủy ban và Bộ trưởng, Chủ nhiệm đã thống nhất theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.

2. Phân công nhiệm vụ theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phải bảo đảm tính bao quát đối với tất cả các công việc, không bỏ sót, không chồng chéo việc, phân công phải rõ ràng, rành mạch đảm bảo tính hợp lý, liên thông và gắn với trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đối với từng đồng chí Lãnh đạo; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.

3. Tất cả Lãnh đạo Ủy ban đều được phân công phụ trách quản lý một số Vụ, đơn vị, theo dõi chỉ đạo công tác dân tộc của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành và tham gia các Ban Chỉ đạo; nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, giải quyết công việc, tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, phụ trách.

Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

1.1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc là thành viên Chính phủ, người đứng đầu Cơ quan Ủy ban Dân tộc. Lãnh đạo cơ quan và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, quản lý nhà nước về công tác dân tộc; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đảm bảo thống nhất quản lý công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.

1.2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công nhiệm vụ đối với các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.

1.3. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt, nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền bằng văn bản hoặc ủy quyền trực tiếp cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác của Ủy ban và giải quyết các công việc được Bộ trưởng giao trong thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt. Người được ủy quyền phải báo cáo kết quả các công việc đã giải quyết để Bộ trưởng, Chủ nhiệm biết, sau khi hết thời gian ủy quyền.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban:

2.1. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành liên quan đến lĩnh vực được phân công, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

2.2. Kiểm tra, đôn đốc, phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan về thực hiện các chủ trương, chính sách đối với công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền được phân công; Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, báo cáo đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ngoài thẩm quyền giải quyết.

2.3. Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các chủ trương, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Giàng Seo Phử:

a) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Ủy ban Dân tộc được Chính phủ quy định tại Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật

b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; công tác tổ chức cán bộ; công tác thanh tra; kế hoạch - tài chính, phòng chống tham nhũng; cải cách hành chính; Bảo vệ chính trị nội bộ; chủ tài khoản cấp I của Ủy ban Dân tộc.

c) Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Tổ chức Cán bộ, Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra Ủy ban.

d) Theo dõi công tác dân tộc của các Bộ, ngành: Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ.

e) Theo dõi chỉ đạo công tác dân tộc tại các tỉnh, thành: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lào Cai.

g) Tham gia các Ban Chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ:

[...]