Quyết định 690/QĐ-UBDT năm 2018 về phân công nhiệm vụ lãnh đạo Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 690/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 21/11/2018
Ngày có hiệu lực 21/11/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Đỗ Văn Chiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 690/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO ỦY BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 126-QĐ/BCSĐ, ngày 19/7/2017 của Ban Cán sự đảng ban hành Quy chế làm việc của Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ/UBDT, ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBDT, ngày 13/03/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu tại cơ quan Ủy ban Dân tộc trong thi hành nhiệm vụ công vụ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ

1. Phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban Dân tộc phải đảm bảo lãnh đạo, điều hành mọi lĩnh vực công tác; không chồng chéo, mỗi công việc đều phải có người chịu trách nhiệm.

2. Mỗi đồng chí lãnh đạo Ủy ban đều được phân công chỉ đạo một số lĩnh vực; trực tiếp theo dõi, chỉ đạo một số Vụ, đơn vị; phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc ở một số Bộ, ngành và địa phương.

3. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ động giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác phụ trách thì chủ động phối hợp với nhau để giải quyết; Trường hợp các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

4. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về các quyết định liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc xét thấy cần có ý kiến của tập thể lãnh đạo Ủy ban thì Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách công việc, lĩnh vực được phân công chủ động đề xuất báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

5. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm vắng mặt, Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách, sau đó Bộ trưởng, Chủ nhiệm sẽ thông tin, trao đổi lại với Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm.

Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc là người đứng đầu Cơ quan Ủy ban Dân tộc; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc.

b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công nhiệm vụ đối với các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công; chịu trách nhiệm liên đới đến kết quả công tác của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu về thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.

c) Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt, sẽ ủy quyền cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác của Ủy ban, giải quyết các công việc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trong thời gian vắng mặt. Người được ủy quyền phải báo cáo kết quả giải quyết các công việc và các quyết định của mình với Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi hết thời gian được ủy quyền.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm:

a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

b) Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách đối với công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời báo cáo đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của mình.

c) Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các chủ trương, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

3. Phân công ký văn bản

a) Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách Vụ, đơn vị, lĩnh vực nào thì ký văn bản do Vụ, đơn vị đó trình; trong trường hợp phải xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm thì Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải có ý kiến bằng văn bản hoặc ghi ý kiến vào phiếu trình; nhất thiết các Vụ, đơn vị phải trình văn bản từ dưới lên, không được trình vượt cấp.

b) Những văn bản của các Vụ, đơn vị trình thuộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách không nhất thiết phải do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký thì sẽ ủy quyền cho 01 đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm ký thay hoặc Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Ủy ban ký thừa lệnh.

Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể

[...]