ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2002/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 25 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC “QUẢN LÝ VÀ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT, TRIỂN KHAI, NGHIỆM THU VÀ ỨNG
DỤNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09/06/2000;
Căn cứ vào các Quyết định số
06/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/04/2001; Quyết định số 07/2001/QĐ-BKHCNMT ngày
11/04/2001 và Quyết định số 15/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/06/2001 của Bộ Khoa học
– Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng
KH-CN tỉnh 11/10/2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học - Công nghệ và Môi trường
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về
việc “Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển
khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Bình Phước” để áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Phước.
Điều 2:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa
học – Công nghệ & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC “QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ TRÌNH TỰ XÂY
DỰNG, XÉT DUYỆT, TRIỂN KHAI, NGHIỆM THU VÀ ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2002/QĐ-UB ngày 25-03-2002 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Quy định
này áp dụng cho các đề tài dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở (dưới
đây gọi tắt là đề tài, dự án) có sử dụng nguồn kinh phí do địa phương quản lý trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Bản Quy định này quy định
nguyên tắc về quản lý đề tài, dự án bao gồm các trình tự : đăng ký, xét duyệt,
triển khai thực hiện, nghiệm thu kết quả, quyết toán kinh phí cho phù hợp với
điều kiện của địa phương.
3. Đề tài, dự án cấp Nhà nước
triển khai trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đề tài, dự án khoa học không
được trùng lặp với những nhiệm vụ, công tác chuyên môn thường xuyên của đơn vị
đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
Điều 2:
1. Đề
tài dự án cấp tỉnh là đề tài, dự án có ý nghĩa khoa học và công nghệ nhằm mục
tiêu ứng dụng vào thực tiển phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sử
dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc nguồn vốn kinh tế của tỉnh.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở (đơn
vị, sự nghiệp, doanh nghiệp…) là đề tài, dự án nhằm giải quyết những vấn đề
khoa học- công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển thuộc phạm vi của cơ sở; sử
dụng các nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác do thủ trưởng cơ sở quản lý xét
duyệt.
Điều 3:
Phân cấp quản lý, triển khai đề tài, dự án:
1. Cơ quản lý đề tài, dự án:
- Đối với đề tài dự án cấp tỉnh
: Uỷ Ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đề tài, dự án khoa
học công nghệ trên phạm vi toàn tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ và môi trường
(KHCNMT) là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý
Nhà nước về đề tài, dự án tại địa phương và là cơ quan thường trực Hôị đồng
Khoa học Công nghệ (HDKHCN) tỉnh.
- Đối với đề tài dự án cấp cơ sở
do thủ trưởng cơ sở quản lý.
2. Xác định tổ chức cá nhân chủ
trì đề tài, dự án:
Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài
dự án được xác định theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
- Đề tài, dự án được giao theo
phương thức tuyển chọn là đề tài, dự án đã được xác định rõ về mục tiêu, nội
dung, các trọng tâm cần nghiên cứu, có nhiều tổ chức cá nhân có khả năng tham
gia thực hiện.
- Đề tài, dự án được giao trực
tiếp là đề tài, dự án mà nội dung chỉ có 1 tổ chức khoa học và công nghệ hoặc
cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn trang thiết bị để thực hiện đề tài, dự án
đó và các đề tài, dự án thuộc Bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng.
Điều 4:
Những vấn đề liên quan khác trong việc quản lý đề tài, dự án không nêu trong bản
quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành.
Chương II
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, XÉT
DUYỆT, TRIỂN KHAI VÀ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 5:
Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài, dự án cấp tỉnh:
1. Căn cứ vào mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn của Bộ KHCNMT về đề xuất của các ngành các
cấp, vào đầu quý III hàng năm Sở KHCNMT tổng hợp dự kiến danh mục đề tài, dự án
khoa học công nghệ năm sau trên phạm vi toàn tỉnh, thông qua Hội đồng KHCN tỉnh
xem xét, lựa chọn, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở KHCNMT có trách nhiệm
thông báo công khai danh mục đề tài, dự án đã được phê duyệt. Hình thức thông
báo có thể là : gửi bản danh mục có đề tài, dự án đến các nơi có liên quan hoặc
đưa tin trên báo, Đài PT-TH.
3. Các tổ chức, cá nhân có chức
năng hoạt động, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học công nghệ phù hợp với
đề tài, dự án được duyệt có quyền đăng ký tham gia chủ trì đề tài. Hồ sơ đăng
ký do Sở KHCNMT hướng dẫn.
- Mỗi cá nhân không đồng thời chủ
trì 02 đề tài cấp tỉnh trở lên
- Mỗi tổ chức, cơ quan được phép
đồng thời chủ trì nhiều đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
4. Đối với đề tài, dự án được
xác định tổ chức, cá nhân chủ trì theo phương thức tuyển chọn : Thường trực Hội
đồng KHCN tỉnh đề nghị UBND tỉnh tổ chức Hội đồng chuyên ngành để tuyển chọn tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện nhất để chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đồng thời
xét duyệt đề cương chi tiết, dự toán kinh phí, kế hoạch triển khai thực hiện,
cho nơi được xem xét. Việc tuyển chọn thực hiên theo “Quy định tạm thời về việc
tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp
Nhà nước giai đoạn 2001-2005” được ban hành theo Quyết định số
15/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/6/2001 của Bộ KHCNMT. Kết quả tuyển chọn được Sở
KHCNMT thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và trên báo, đài của tỉnh.
5. Đối với đề tài, dự án được
giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì : Theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng KHCN tỉnh, UBND tỉnh tổ chức Hội đồng chuyên ngành xét duyệt đề cương chi
tiết đề tài, dự án.
6. Các đề tài, dự án được Hội đồng
thông qua đề cương. Sở KHCNMT phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá (TC-VG) thẩm định
dự toán kinh phí chi tiế của đề tài, dự án. Thời gian thẩm định kinh phí dự
toán không quá 07 ngày kể từ ngày Sở KHCNMT nhận được bản đề cương chi tiết
hoàn chỉnh.
7. Sau khi dự toán chi tiết kinh
phí các đề tài, dự án đã được thẩm định. Sở KHCNMT chịu trách nhiệm trình UBND
tỉnh phê duyệt.
8. Đối với đề tài, dự án thực hịên
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)
trở xuống giao cho Sở KHCNMT thẩm định nội dung (không phải thông qua Hội đồng
KHCN tỉnh) và phối hợp với Sở TC-VG xét duyệt dự toán kinh phí sau đó trình
UBND tỉnh phê duyệt chính thức.
Định ký 6 tháng, Sở KHCNMT có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho Hội đồng KHCN tỉnh về nội dung và kết quả thực
hiện các đề tài này
Điều 6:
Đối với đề tài, dự án cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thực
hiện, đồng thời có trách nhịêm báo cáo với cơ quan chủ quản và nộp đăng ký đề
tài, dự án với Sở KHCNMT để tổng hợp theo dõi và phổ biến trên tạp chí thông
tin KHCNMT và trên báo Bình Phước, đài PTTH của tỉnh.
Điều 7:
Tổ chức triển khai đề tài, dự án:
Quyết định phê duyệt đề tài, dự
án của Uỷ Ban nhân dân tỉnh là cơ sở pháp lý để Sở KHCNMT ký hợp đồng với tổ
chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án và Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí
Điều 8:
Chế độ báo cáo kiểm tra:
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án có
trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện với Sở KHCNMT định kỳ theo từng giai đoạn
bằng văn bản.
2. Sở KHCNMT phối hợp với Sở Tài
chính - Vật giá và các ngành, địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ
tiến độ thực hiện đề tài, dự án. Qua kiểm tra, đối với những đề tài, dự án triển
khai thực hiện không đúng yêu cầu, nội dung và tiến độ quy định thì sẽ bị dừng
triển khai và thực hiện đề tài, dự án đó để có biện pháp xử lý. Đối với các đề
tài, dự án xét thấy không thể triển khai tiếp tục Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh
đề nghị UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ và xử lý nguồn kinh phí đã cấp.
3. Hàng năm các ngành, các cấp
và đơn vị có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực được thực hiện từ mọi nguồn vốn được triển
khai trên địa bàn tỉnh với Sở KHCNMT để tổng hợp theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9:
Đáng giá nghiệm thu và công bố kết quả:
1. Thành lập Hội đồng nghiệm
thu:
Mỗi đề tài, dự án có một Hội đồng
nghiệm thu do thường trực Hội đồng KHCN đề nghị và UBND tỉnh quyết định. Hội đồng
có tối thiều 07 người, trong đó gồm : Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký, một số Uỷ
viên Hội đồng KHCN và các thành viên khác là các nhà khoa học chuyên ngành, các
cơ quan quản lý có liên quan.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng đánh giá nghiệm thu:
- Hội đồng có trách nhiệm đánh
giá toàn diện kết quả thực hiện đề tài, dự án về nội dung, khối lượng công việc,
giá trị và sản phẩm khoa học, tính khả thi và hiệu quả kinh tế-xã hội của đề
tài, dự án. Hội đồng có nhịêm vụ tư vấn cho cơ quan quản lý đề tài, dự án về việc
triển khai nhân rộng đề tài, dự án trong thực tiễn.
- Hội đồng có quyền xem xét các
tài liệu cần thiết liên quan đến việc thực hiện các đề tài, dự án; kiểm tra đối
chiếu thực tế, thực hiện, bác bỏ toàn bộ hoặc từng phần nội dung hoặc kết quả đề
tài, dự án; kiến nghị với cơ quan quản lý phê duyệt kết quả nghiệm thu về mức độ
và hình thức xử lý cần thiết đối với những trường hợp đề tài, dự án không được
công nhân,
Điều 10:
Công bố, sử dụng và lưu giữ kết quả đề tài, dự án:
- Mọi hình thức công bố và đưa
ra sử dụng kết quả của đề tài, dự án chỉ được phép sau khi có văn bản đánh giá,
nghịêm thu đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép công bố bản
quyền tác giả đối với đề tài, dự án được công nhận và thực hiện theo các quy định
hiện hành.
- Kết quả nghiên cứu khoa học của
đề tài, dự án phải được nộp để đăng ký kết quả tại Sở KHCNMT lưu giữ hồ sơ liên
quan
- Sở KHCNMT phối hợp với các
ngành liên quan chọn phương thức thích hợp trình UBND tỉnh để triển khai ứng dụng
kết quả đề tài vào thực tiển sản xuất đời sống. Hàng năm dành không quá 10% tổng
kinh phí chi cho đề tài để phổ biến triển khai ứng dụng.
Chương III
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 11:
Cấp phát kinh phí đề tài, dự án:
Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh
phí đợt đầu cho các đề tài, dự án khi có đủ thủ tục hồ sơ sau:
- Thuyết trình đề tài, dự án
hoàn chỉnh có ký tên, đóng dấu của cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý, chủ nhiệm
đề tài, dự án.
Quyết định của UBND tỉnh cho
phép đề tài, dự án được tổ chức thực hiện.
- Hợp đồng nghiên cứu triển khai
giữa Sở KHCNMT với chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì đề tài, dự án.
Kinh phí được cấp theo tiến độ
thực hiện của đề tài, dự án. Để được cấp cho giai đoạn tiếp theo, các chủ nhiệm
đề tài, dự án phải có các thủ tục, hồ sơ sau:
- Báo cáo tiến độ thực hiện.
- Biên bản kiểm tra tiến độ (có
sự kiểm tra của Sở KHCNMT và TC-VG và các ngành, địa phương liên quan).
- Biên bản quyết toán kinh phí
đã nhận đợt trước.
Trong quá trình thực hiện, chủ
nhiệm đề tài, dự án thấy cần bổ sung, thay đổi một phần nội dung đã phê duyệt để
đề tài, dự án được thực hiện tốt hơn phải có đề xuất bằng văn bản gửi Thường trực
Hội đồng KHCN xem xét. Khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Thường trực Hội
đồng, chủ nhiệm đề tài, dự án mới được phép bổ sung thay đổi.
Điều 12:
Quyết toán:
Kinh phí thực hiện đề tài, dự án
phải quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. Đề tài, dự
án chỉ được tiến hành quyết toán toàn bộ sau khi có biên bản kết luận của Hội đồng
đánh giá nghiệm thu.
Việc quyết toán phải được thực
hiện chậm nhất là 15 ngày sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu.
Điều 13:
Thu hồi kinh phí:
Đối với các đề tài, dự án có thu
hồi kinh phí, việc thu hồi được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/02/2001 của Liên Bộ Tài chính và bộ KHCNMT. Mức
thu hồi kinh phí do Sở KHCNMT và Sở TC-VG xét duyệt cùng với việc xét duyệt dự
toán kinh phí của đề tài, dự án và sau khi được UBND tỉnh quyết định phải
được đưa vào điều khoản hợp đồng.
Điều 14:
Chi phí kiểm tra tình hình thực hiện các đề tài, dự án được chi từ kinh phí sự
nghiệp khoa học hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15:
Sở KHCNMT, Sở TC-VG và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng của
mình có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện bản quy định này và theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện ở các ngành, các cấp và đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 16:
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ
chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm kịp thời phản ánh về Sở KHCNMT để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.