Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành

Số hiệu 12/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT
Ngày ban hành 13/02/2001
Ngày có hiệu lực 28/02/2001
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,Bộ Tài chính
Người ký Bùi Mạnh Hải,Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT

Hà Nội , ngày 13 tháng 2 năm 2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT NGÀY 13 THÁNG 2 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN KINH PHÍ THU HỒI TỪ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

Thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ "Qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước", Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ. Để thống nhất quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ, liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện như sau:

I- NHŨNG QUI ĐỊNH CHUNG

1- Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của các Bộ, Ngành và các Địa phương là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, được đầu tư trở lại cho các hoạt động khoa học, công nghệ, phải quản lý theo đúng qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và một số nội dung được hướng dẫn cụ thể tại thông tư này.

2- Kinh phí thu hồi được nộp vào tài khoản chuyên thu tại kho bạc Nhà nước, do các Bộ, Ngành và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ tài khoản. Riêng đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp Nhà nước, được nộp vào tài khoản chuyên thu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Số dư cuối năm của tài khoản chuyên thu được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

3- Hàng năm, các Bộ, Ngành, các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường lập báo cáo tình hình thu chi kinh phí thu hồi tổng hợp chung vào kinh phí sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường hàng năm của các Bộ, Ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi cơ quan tài chính đồng cấp, đồng gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

II- NHŨNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nguồn thu hồi:

Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phải thu hồi một phần kinh phí do Nhà nước hỗ trợ, bao gồm:

- Các đề tài triển khai thực nghiệm (có sản phẩm được thương mại hoá).

- Các dự án sản xuất thử nghiệm.

- Các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.

Các Bộ, Ngành và Địa phương có trách nhiệm chuyển toàn bộ số dư của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của Bộ, Ngành và Địa phương được thành lập trước đây vào tài khoản chuyên thu của mình ở kho bạc.

Đối với các đề tài dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, nếu phát sinh các khoản thu, các đơn vị nộp ngân sách nhà nước theo qui định hiện hành.

2- Nội dung và mức thu:

2.1- Nội dung thu:

- Thu do bán các sản phẩm thực hiện các đề tài, dự án khoa học, công nghệ.

- Thu về bán vật tư còn thừa sau khi thực hiện.

- Thu từ bán tài sản cố định, công cụ lao động để phục vụ cho đề tài, dự án khi kết thúc.

- Thu khác (nếu có).

2.2- Mức thu hồi:

Mức kinh phí thu hồi đối với các đề tài, dự án phải thu hồi tù 60-100% mức kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ, phân theo các đối tượng dự án như sau:

- Mức thu hồi từ 60-70%: áp dụng đối với các đề tài, dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, miền núi, các vùng kinh tế có khó khăn.

- Mức thu hồi từ 70-80% áp dụng đối với:

+ Các đề tài dự án tạo ra sản phẩm hàng hoá có tính công nghiệp được thương mại hoá, nhưng sản phẩm ở qui mô nhỏ hoặc đơn chiếc.

+ Các đề tài, dự án về công nghệ cao theo qui định của cấp có thẩm quyền.

+ Các Dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.

[...]