Quyết định 126/TCHQ-QĐ năm 1995 về Quy chế về hải quan đối với hàng hóa gia công xuất, nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
Số hiệu | 126/TCHQ-QĐ |
Ngày ban hành | 08/04/1995 |
Ngày có hiệu lực | 08/04/1995 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/TCHQ-QĐ |
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1995 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Pháp lệnh hải quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7-3-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Để đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về hải quan, đồng thời góp phần khuyến
khích và thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng gia công XNK và nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu.
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát - quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 90/TCHQ-QĐ ngày 2-8-1994 của Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/TCHQ-QĐ ngày 8 tháng 4 năm1995 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
4.2. Trong quá trình thực hiện hợp dồng gia công, nếu có điều chỉnh, thay đổi các điều khoản của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải cung cấp cho Hải quan văn bản điều chỉnh đó.
5.1. Doanh nghiệp nhận gia công phải mở sổ theo dõi, quản lý hợp đồng gia công cho từng hợp đồng (theo mẫu của Tổng cục hải quan ban hành).
5.2. Đối với hợp đồng gia công kéo dài trong nhiều năm thì mở sổ theo dõi từng phụ kiện hợp đồng, việc thanh, quyết toán như hợp đồng riêng lẻ.
5.3. Mỗi hợp đồng (hoặc phụ kiện hợp đồng) phải mở hai sổ theo dõi, một sổ do doanh nghiệp giữ, một sổ lưu tại Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục chính để thống kê, theo dõi việc nhập nguyên, phụ liệu và xuất sản phẩm từ khi bắt đầu thực hiện hợp dồng gia công cho đến khi kết thúc toàn bộ hợp dồng gia công. Việc sử dụng sổ theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/TCHQ-QĐ |
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1995 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Pháp lệnh hải quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7-3-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Để đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về hải quan, đồng thời góp phần khuyến
khích và thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng gia công XNK và nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu.
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát - quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 90/TCHQ-QĐ ngày 2-8-1994 của Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/TCHQ-QĐ ngày 8 tháng 4 năm1995 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
4.2. Trong quá trình thực hiện hợp dồng gia công, nếu có điều chỉnh, thay đổi các điều khoản của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải cung cấp cho Hải quan văn bản điều chỉnh đó.
5.1. Doanh nghiệp nhận gia công phải mở sổ theo dõi, quản lý hợp đồng gia công cho từng hợp đồng (theo mẫu của Tổng cục hải quan ban hành).
5.2. Đối với hợp đồng gia công kéo dài trong nhiều năm thì mở sổ theo dõi từng phụ kiện hợp đồng, việc thanh, quyết toán như hợp đồng riêng lẻ.
5.3. Mỗi hợp đồng (hoặc phụ kiện hợp đồng) phải mở hai sổ theo dõi, một sổ do doanh nghiệp giữ, một sổ lưu tại Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục chính để thống kê, theo dõi việc nhập nguyên, phụ liệu và xuất sản phẩm từ khi bắt đầu thực hiện hợp dồng gia công cho đến khi kết thúc toàn bộ hợp dồng gia công. Việc sử dụng sổ theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
6.2. Trường hợp doanh nghiệp được phép nhập khẩu nguyên, phụ liệu, xuất khẩu sản phẩm tại một cửa khẩu ở tỉnh, thành phố khác thì phải đăng ký và làm thủ tục hải quan ở Hải quan tỉnh, thành phố quản lý sổ để tiện theo dõi và thanh khoản hợp dồng. Trong trường hợp đó, Hải quan có cửa khẩu xuất, nhập cho làm thủ tục trên cơ sở bộ hồ sơ đã được Hải quan tỉnh, thành phố quản lý sổ chuyển đến, không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình sổ quan lý.
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN, PHỤ LIỆU NHẬP KHẨU
Điều 7. Các phương thức cung cấp nguyên, phụ liệu gia công được cấp chấp nhận.
7.1. Bên thuê gia công cung cấp toàn bộ nguyên, phụ liệu để thực hiện hợp đồng gia công.
7.2. Bên thuê gia công cung cấp một phần nguyên, phụ liệu; phần còn lại mua tại thị trường Việt Nam. Hải quan tạo thuận lợi cho việc mua nguyên, phụ liệu tại thị trường Việt Nam, không hạn chế số lượng, chủng loại với điều kiện nộp đủ thuế xuất khẩu (nếu có).
- 01 bản hợp dồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng với nội dung như quy định tại Điều 4.
- 01 sổ quản lý hàng gia công.
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU
- Hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng đã được đăng ký.
- Sổ theo dõi hàng gia công đã được đăng ký hải quan.
12.1. Nguyên, phụ liệu thừa, hàng thứ phẩm được xử lý như sau:
a) Xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài thuê gia công, hoặc:
b) Nếu doanh nghiệp đề nghị trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công, hải quan chấp nhận cho chuyển nguyên, phụ liệu từ hợp dồng này sang hợp đồng khác (hoặc từ phụ kiện hợp đồng này sang phụ kiện hợp đồng khác) với điều kiện là phải đảm bảo tổng số nguyên, phụ liệu nhập khẩu đầu vào bằng tổng sản phẩm xuất theo định mức đã được Hải quan chấp thuận, hoặc:
c) Nếu số lượng nguyên, phụ liệu thừa chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số nguyên, phụ liệu nhập khẩu, bên thuê gia công xin bán tại Việt Nam thì Hải quan chấp nhận cho bán (trừ những mặt hàng hạn ngạch và hàng Nhà nước quản lý theo kế hoạch định hướng phải xin phép Bộ Thương mại) nhưng phải nộp thuế nhập khẩu; hoặc:
d) Muốn biếu tặng cho tổ chức từ thiện thì Hải quan chấp nhận cho biếu tặng miễn thuế với điều kiện bên nhận phải có văn bản cam kết sử dụng đúng mục đích từ thiện, văn bản phải có ý kiến đề nghị của cơ quan cấp trên; hoặc:
e) Nguyên, phụ liệu thừa, sản phẩm thứ phẩm nếu không còn sử dụng được thì lập Hội đồng cho huỷ theo đúng quy định, không thu thuế.
12.2. Nguyên, phụ liệu gia công của một hợp đồng chưa nhập hết, trong khi sản phẩm gia công đã xuất đủ (do đã mua một phần nguyên, phụ liệu ở Việt Nam) thì không được nhận tiếp. Muốn nhận tiếp thì phải tái xuất số sản phẩm tương ứng trên cơ sở thoả thuận bổ sung giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công.
12.3. Nguyên, phụ liệu thiếu:
a) Nhập từ nước ngoài vào phải được phép của Bộ Thương mại.
b) Nếu xin chuyển từ hợp đồng khác thay thế nhập khẩu từ nước ngoài vào phải đúng với điểm b - khoản 12.1 như trên.
c) Sử dụng nguyên, phụ liệu có sẵn ở Việt Nam (bao gồm cả nguồn từ nước ngoài vào Việt Nam) Hải quan chấp nhận cho mua tại thị trường Việt Nam không hạn chế số lượng, nhưng phải nộp đủ thuế xuất khẩu (nếu có).
Sau 45 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng gia công (theo thời gian ghi trong hợp đồng) nếu doanh nghiệp nhận gia công không quyết toán sổ sách với cơ quan Hải quan thì cơ quan Hải quan sẽ ngừng làm thủ tục xuất, nhập khẩu và thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng tiếp theo.
Điều 15. Thuế xuất, nhập khẩu đối với nguyên, phụ liệu thừa, thiếu hàng thứ phẩm:
15.1. Nguyên, phụ liệu mua tại thị trường Việt Nam phải nộp thuế xuất khẩu theo Luật định như quy định tại điểm c khoản 12.3 trên.
15.2. Thuế xuất, nhập khẩu đối với nguyên, phụ liệu thừa, sản phẩm thứ phẩm, hư hỏng không sử dụng được giải quyết như quy định tại điểm c, d, e - khoản 12.1 như trên.
15.3. Giấy, phấn để vẽ cắt mẫu, hàng gia công và các tài liệu phục vụ cho yêu cầu về kỹ thuật gia công, nếu phù hợp với yêu cầu của hợp đồng thì cho nhập miễn thuế; nếu không phù hợp thì không cho nhập hoặc cho nhập nhưng phần vượt phải nộp thuế
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN, PHỤ LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
17.2. Quản lý hải quan đối với việc nhập khẩu nguyên, phụ liệu và xuất khẩu sản phẩm như nội dung tương ứng quy định tại các điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.3a, 12.3c trên đây.