Nghị định 16-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
Số hiệu | 16-CP |
Ngày ban hành | 07/03/1994 |
Ngày có hiệu lực | 07/03/1994 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
1. Xây dựng trình Chính phủ các dự án luật pháp (luật, pháp lệnh), chính sách, chế độ và các văn bản pháp quy khác về quản lý hải quan và tổ chức thực hiện các văn bản nói trên sau khi đã được phê duyệt.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc về ngành Hải quan phụ trách và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó sau khi đã được Chính phủ phê duyệt.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác nghiệp vụ hải quan; thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu khác theo quy định của Chính phủ; kiểm soát chống buôn lậu; thực hiện thống kê hải quan.
Kiến nghị với Nhà nước các chủ trương, biện pháp quản lý đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, chính sách thuế quan, biện pháp chống buôn lậu và vận chuyển trái phép qua biên giới có liên quan đến quản lý hải quan.
4. Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức hải quan quốc tế và khu vực. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hải quan.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới tổ chức hải quan; tiêu chuẩn, chính sách, chế độ trách nhiệm đối với công chức, viên chức hải quan.
7. Quản lý tổ chức, công chức, viên chức hải quan và cơ sở vật chất của ngành theo quy định của Chính phủ.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được ra các văn bản Quyết định, Chỉ thị, Thông tư để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan và được thực hiện quyền hạn theo quy định tại các Điều 25, 26, 27 của Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992.
Điều 3. - Hải quan Việt Nam được tổ chức thành hệ thống như sau:
- Ở Trung ương: Tổng cục Hải quan thuộc Chính phủ.
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và liên tỉnh: Cục Hải quan trực thuộc Tổng cục.
- Căn cứ quy hoạch mạng lưới hải quan đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở các cửa khẩu, cảng biển quốc tế, bưu điện ngoại dịch, khu vực kiểm soát hải quan trên biên giới, bờ biển, cảng sông, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, khu chế xuất được thành lập hải quan cửa khẩu hoặc đội kiểm soát hải quan trực thuộc Cục Hải quan.
Việc thành lập, giải thể, sáp nhập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Việc thành lập Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan do Tổng cục trưởng quyết định theo quy hoạch tổ chức mạng lưới hải quan đã được Chính phủ phê duyệt.
Điều 4. - Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm có:
a) Bộ máy giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Cục Giám sát, quản lý về hải quan.
2. Cục Kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu.
3. Cục Điều tra chống buôn lậu.
4. Vụ Pháp chế.