Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 66/TCHQ-GSQL năm 1996 về Qui chế hải quan Khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành

Số hiệu 66/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 28/06/1996
Ngày có hiệu lực 28/06/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUI CHẾ HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ban hành ngày 20 tháng 02 năm 1990.
Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Qui chế Khu chế xuất.
Căn cứ Nghị định 16-CP ngày 7-3-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui chế Hải quan Khu chế xuất.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/TCHQ-GQ ngày 15 tháng 5 năm 1993 của Tổng cục Hải quan ban hành bản Qui chế tạm thời Hải quan Khu chế xuất và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các qui định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Qui chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, Thủ trưởng các Vụ, Cục cơ quan Tổng cục Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan Việt Nam, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bùi Duy Bảo

(Đã ký)

 

QUI CHẾ

HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/TCHQ-GSQL ngày 28 tháng 6 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1:

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Qui chế Hải quan Khu chế xuất là các xí nghiệp đầu tư và Khu chế xuất và các xí nghiệp đầu tư nằm ngoài khu chế xuất nhưng được hưởng Qui chế Khu chế xuất.

Điều 2. Tất cả thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nguyên nhiên phụ liệu, hàng hoá... (trong Qui chế này được gọi chung là hàng hoá) hành lý, ngoại hối nhập khẩu vào Khu chế xuất, hoặc từ Khu chế xuất xuất khẩu ra đều phải khai báo hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát quản lý về mặt Nhà nước của cơ quan Hải quan làm thủ tục và nộp lệ phí hải quan tại Hải quan Khu chế xuất theo qui định của pháp luật.

Điều 3. Trong Qui chế này: Giải thích các khái niệm sau

3.1. "Hải quan Khu chế xuất" là đơn vị Hải quan cấp cửa khẩu thuộc Hải quan tỉnh, thành phố nơi có Khu chế xuất, có văn phòng tại Khu chế xuất thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá, ra vào Khu chế xuất theo qui định của pháp luật.

3.2. "Hàng hoá xuất khẩu" là hàng hoá trong Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán vào các Khu chế xuất khác được thành lập ở Việt Nam.

3.3. "Hàng hoá nhập khẩu" là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất hoặc mua từ các Khu chế xuất khác được thành lập ở Việt Nam.

3.4. Hàng hoá "bán vào thị trường nội địa" là hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất được phép bán cho Doanh nghiệp Việt Nam để tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.

3.5. Hàng hoá "mua từ thị trường nội địa" là hàng hoá mà xí nghiệp Khu chế xuất được phép mua của Doanh nghiệp Việt Nam để sử dụng trong xí nghiệp Khu chế xuất.

3.6. "Chủ hàng" là xí nghiệp Khu chế xuất.

Chương 2:

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CỦA CÁC XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT

Điều 4. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu chế xuất hoặc hàng hoá từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với Giấy phép kinh doanh hoặc đơn xin xuất/nhập khẩu hàng hoá được Ban quản lý Khu chế xuất phê duyệt và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo Luật định.

Điều 5. Thủ tục đối với hàng nhập khẩu

[...]