ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 13 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP
ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 30/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thống kê khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công
nghệ;
Căn cứ Thông tư số
14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
25/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công
nghệ áp dụng đối với Sở Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ
báo cáo thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức
có liên quan hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công Nghệ;
- TT Tỉnh ủy: TT HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Như điều 3:
- Lưu: VT, NN.
C-NN/2016
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về chế độ
báo cáo thống kê khoa học và công nghệ, điều tra, thu thập, xử lý, cung cấp các
số liệu và tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các hoạt động thống kê khoa học và
công nghệ không do các cơ quan nhà nước tổ chức; hoạt động thống kê khoa học và
công nghệ liên quan đến an ninh, quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân sử dụng ngân sách nhà nước để
hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chế độ
báo cáo thống kê khoa học và công nghệ
1. Chế độ báo cáo thống kê khoa học
và công nghệ bao gồm:
a) Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về
khoa học và công nghệ;
b) Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về
khoa học và công nghệ.
2. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa
học và công nghệ bao gồm các quy định về đối tượng áp dụng,
phạm vi, nội dung và biểu mẫu báo cáo; kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo,
phương thức gửi báo cáo; quyền và trách nhiệm của đơn vị báo cáo và đơn vị nhận
báo cáo; phụ lục các biểu mẫu kèm theo hướng dẫn điền báo
cáo.
3. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về
khoa học và công nghệ bao gồm các quy định về đối tượng áp dụng, phạm vi thống
kê, nội dung và biểu mẫu báo cáo; kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo; phương thức
gửi báo cáo, quyền và trách nhiệm của đơn vị gửi báo cáo, trách nhiệm của đơn vị
nhận báo cáo, phụ lục các biểu mẫu kèm theo hướng điền báo cáo; kết quả các cuộc điều tra thống kê khoa
học và công nghệ và các nguồn thông tin khác liên quan đến hoạt động khoa học
và công nghệ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Đối tượng
thực hiện báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ
1. Đối tượng thực hiện báo cáo thống
kê cơ sở về khoa học và công nghệ là cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức có tư cách
pháp nhân thuộc một trong những loại hình sau:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ được
quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ;
b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập;
c) Các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp
khác có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học
và công nghệ;
d) Các tổ chức: chính trị, chính trị
- xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các
đơn vị trực thuộc có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động
khoa học và công nghệ.
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo thống
kê tổng hợp về khoa học và công nghệ là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam.
Điều 5. Nội dung
báo cáo và biểu mẫu báo cáo
1. Nội dung và biểu mẫu báo cáo thống
kê cơ sở về khoa học và công nghệ.
2. Nội dung và biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ.
3. Các biểu mẫu
báo cáo tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định tại Thông tư
25/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ khoa học và Công nghệ Quy định
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ và Thông tư số
26/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ
áp dụng đối với Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Kỳ báo
cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Đối với chế độ báo cáo thống kê cơ
sở về khoa học và công nghệ
- Kỳ báo cáo là 01 (một) năm, tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Các đơn vị gửi báo cáo cho Sở Khoa
học và Công nghệ Hà Nam chậm nhất là ngày 20 tháng 01 năm kế tiếp của năm báo
cáo.
2. Đối với chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp về khoa học và công nghệ
- Kỳ báo cáo là 01 (một) năm, tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Sở Khoa học và Công nghệ gửi báo
cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ đến Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là ngày 15 tháng 2 năm kế tiếp của năm
báo cáo.
Điều 7. Điều tra
thống kê khoa học và công nghệ và các nguồn thông tin khác liên quan đến hoạt động
khoa học và công nghệ (Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh)
1. Điều tra thống
kê khoa học và công nghệ được tiến hành trong trường hợp sau:
a) Khi có nhu cầu đột xuất cần số liệu
cho chương trình phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
b) Thu thập thông tin về các chỉ tiêu
chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phục vụ yêu cầu của lãnh đạo
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
2. Căn cứ vào lĩnh vực thống kê khoa
học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn đơn vị tiến hành điều tra.
3. Đơn vị được lựa chọn điều tra lập
hồ sơ gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xin ý kiến thẩm
định của Cục Thống kê.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị thẩm định
và Bản dự thảo phương án điều tra thống kê khoa học và công nghệ với những nội
dung sau:
- Phạm vi, đối tượng, đơn vị thực hiện
điều tra thống kê khoa học và công nghệ;
- Mẫu phiếu điều
tra;
- Thời điểm, thời gian tiến hành điều
tra;
- Phương pháp điều tra, phương pháp
tính, tổng hợp các chỉ tiêu điều tra thống kê khoa học và
công nghệ.
4. Sau khi nhận kết quả thẩm định phương án điều tra thống kê khoa học và công nghệ của Cục Thống
kê, đơn vị được lựa chọn điều tra nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa đổi, bổ sung
phương án điều tra cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê, gửi Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét để trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
5. Đơn vị điều tra gửi kết quả điều
tra tới UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ để công bố theo quy định.
Điều 8. Kinh phí
cho hoạt động thống kê khoa học và công nghệ
Từ các nguồn ngân sách nhà nước dành
cho hoạt động thống kê, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc từ các nguồn
kinh phí khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 9. Sở Khoa học
và Công nghệ (đơn vị nhận báo cáo) có trách nhiệm
1. Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện báo cáo thống kê cơ sở, điều tra thống kê cơ sở về
khoa học và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ khoa học và Công nghệ.
2. Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm thực hiện công tác thống kê khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn việc cung cấp thông tin
cho báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ theo yêu cầu của Cục Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng
hợp số liệu từ các báo cáo thống kê cơ sở thành báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ.
5. Yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra,
cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo
cáo thống kê khi cần thiết.
6. Cung cấp thông tin thống kê tổng hợp trên trang thông tin hoặc cổng
thông tin điện tử.
7. Gửi báo cáo thống kê tổng hợp về Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Cung cấp số liệu cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên về thống kê khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
9. Bảo đảm công bố, sử dụng và bảo mật
thông tin thống kê theo quy định của Luật Thống kê.
Điều 10. Các Sở,
Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đơn vị báo cáo)
có trách nhiệm
1. Bố trí cán bộ kiêm nhiệm thực hiện
công tác thống kê khoa học và công nghệ.
2. Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản
lý thực hiện: báo cáo đầy đủ, trung thực, khách quan đúng nội dung thông tin
quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung thông tin báo cáo.
3. Tổng hợp báo cáo của các đơn vị
thuộc quyền quản lý, xây dựng và nộp báo cáo thống kê cơ sở
về khoa học và công nghệ đúng hạn cho đơn vị nhận báo cáo.
4. Kiểm tra,
cung cấp lại thông tin báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.
5. Thực hiện điều tra thống kê khoa học
và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc, phát sinh các tổ chức,
cá nhân và các cơ quan liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.