ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1132/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 24
tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN
VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt nam” giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 643/TTr-SCT ngày 26 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng với các ngành
chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (báo cáo);
- BCĐ CVĐ NVNUTDHVN tỉnh;
- Các Sở: CT, TC, KH&ĐT, TT&TT, GD&ĐT, NN&PTNT, VH-TT&DL;
Hiệp hội DN tỉnh;
- TTXTTM&ĐT, Đài PT-TH AG, Báo AG;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP, P.KT & TH;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC
VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định
số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt nam” giai đoạn 2014 - 2020; Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang xây dựng Kế hoạch Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn
2015 - 2020 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Giúp người tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam, từ đó xây dựng
văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực,
tự cường, tự tôn dân tộc.
- Giúp các doanh
nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh
nhà.
- Phát triển hệ
thống phân phối bền vững, có những chính sách phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư
phát triển thương mại, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực nông thôn và miền núi. Xây dựng mô
hình các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát
triển thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi đưa hàng hóa thiết yếu,
hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn
thị trường và cải thiện đời sống nhân dân.
- Sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, các chính sách ưu đãi hiện có, đề xuất được những chính sách phù
hợp trong việc triển khai thực hiện Đề án nhằm phát triển tốt thị trường nội địa.
- Thu hút sự quan
tâm và tham gia của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là các doanh
nghiệp và người tiêu dùng ở các vùng nông thôn của tỉnh.
- Phát huy vai
trò Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong quản lý thị trường nhằm bảo vệ
người tiêu dùng và bảo vệ nền sản xuất, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam
phát triển lành mạnh.
- Bám sát các mục
đích đã nêu nhằm tăng cường nhận thức của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (gọi tắt
là Cuộc vận động), tạo sự đồng thuận trong hành động, thúc đẩy sự tham gia chủ
động, tích cực và trách nhiệm để công tác phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động triển khai đạt kết quả trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Các Sở, ban
ngành theo chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng Kế hoạch cho từng lĩnh vực phụ
trách để triển khai thực hiện.
- Các hoạt động
thông tin tuyên truyền phải cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự
đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu
dùng Việt Nam.
- Tạo nhiều hoạt
động mang ý nghĩa thiết thực hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam.
- Tiếp tục thực
hiện các giải pháp thích hợp để khuyến khích, định hướng tiêu dùng và triển
khai Chương trình xây dựng điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi
“Tự hào hàng Việt Nam”.
- Năm 2015, 90%
người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam biết đến Cuộc vận động; đến năm 2020,
trên 70% người tiêu dùng và doanh nghiệp biết đến nhóm các hoạt động phát triển
thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Tăng thị phần
hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa lên trên 70% trong năm 2015; phấn đấu đến năm 2020 tăng
thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối lên trên 80% và triển
khai trên địa bàn Chương trình xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững
với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Nâng cao hiệu
quả công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi kinh
doanh trái phép; tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ người sản xuất kinh
doanh hàng Việt Nam chân chính.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Nâng cao,
thay đổi nhận thức và hành vi đối với hàng Việt Nam:
- Trong giai đoạn
2015 - 2020, đặc biệt trong năm 2015, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát
triển thị trường, ưu tiên công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng
Việt Nam.
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh hiểu, biết,
đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất,
kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của Cuộc vận động đến cán bộ,
công nhân viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền trong nhà trường,
các cấp học, đặc biệt là các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề của tỉnh nhằm tạo
sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Tuyên truyền vận
động doanh nghiệp trên địa bàn nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sức cạnh tranh và xây dựng thương hiệu Việt
cho nhiều sản phẩm hàng hóa.
- Xây dựng, triển
khai các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng
hóa Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội quảng bá
sản phẩm, hàng hóa. Thường xuyên cập nhật, quảng bá danh mục các hàng hóa, máy
móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước, trong tỉnh sản xuất được trên phương
tiện thông tin đại chúng. Huy động tối đa nguồn lực để hỗ trợ quảng bá thương
hiệu cho doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xây dựng, triển
khai các chương trình vinh danh, trao thưởng cho các doanh nhân, tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động, đặc biệt các doanh nhân có tinh thần năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, luôn đổi mới, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ phục vụ sản
xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm.
2. Phát triển
hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững:
- Chú trọng việc
xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh, hệ thống dịch vụ phân phối đưa
hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới để tạo điều kiện cho
người tiêu dùng tiếp cận và lựa chọn mua sắm, sử dụng hàng hóa thương hiệu Việt.
- Xây dựng mô
hình liên kết giữa nhà sản xuất với nhà phân phối trong tỉnh và ngoài tỉnh để
hình thành chuỗi cung ứng bền vững, tăng độ bao phủ hàng hóa và hiện diện của
hàng Việt Nam. Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển mạng
lưới phân phối hàng Việt Nam.
- Tăng cường đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối
hàng Việt Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ
tầng thương mại, trong đó trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đầu
tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh
trên địa bàn nông thôn, khu công nghiệp và vùng sâu vùng xa.
- Đẩy mạnh công
tác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam cố định và bền vững do các
doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân, nhất là tại địa bàn nông thôn, cùng với
doanh nghiệp phối hợp, hỗ trợ, thúc đẩy chương trình đưa hàng Việt Nam tới người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (đặc biệt quan tâm đến khu vực nông thôn, khu vực
biên giới, khu cụm công nghiệp,...).
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực
phân phối hàng Việt Nam:
- Hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn trong
nước và từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Các cấp, các
ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại,
mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn, các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc
gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hàng năm, tổ chức
các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về
kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, kết nối cung cầu.
- Thông qua
Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2013 - 2020, hỗ trợ cho cơ sở,
doanh nghiệp và làng nghề nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản
phẩm.
- Tập trung tăng
cường triển khai chương trình liên kết Công Thương giữa các tỉnh, thành phố
trong cả nước để đưa hàng thế mạnh, các sản phẩm của làng nghề của tỉnh được tiếp
cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Xây dựng các
chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ
thông tin đối với hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng.
4. Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam theo chủ trương của Bộ Chính trị tại
Thông báo Kết luận số 264/TB-TW ngày 31/7/2009 về việc tổ chức Cuộc vận động và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về tăng
cường thực hiện Cuộc vận động. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh nhóm các hoạt động
phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
5. Nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:
- Đẩy mạnh công
tác quản lý thị trường, hải quan, thuế để đấu tranh chống hàng nhập lậu, hàng
giả, hàng nhái, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và sản xuất trong nước.
- Tăng cường phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa các tỉnh, thành phố nhằm kiểm soát tốt
luồng lưu thông hàng hóa.
- Các Sở, ban
ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu
dùng.
6. Danh mục thực
hiện chương trình cụ thể: Phụ lục kèm theo.
7. Kinh phí thực
hiện: Từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và nguồn
vốn xã hội hóa; các sở, ngành căn cứ, nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện các kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công
Thương:
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Kế hoạch;
đồng thời, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong Kế hoạch
này.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thông tin về diễn biến thị trường, giá cả các mặt
hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước; Xây dựng và triển khai
các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong
tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ
hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị chức năng, doanh nghiệp và địa phương tổ chức các hoạt động đưa
hàng Việt về nông thôn dưới nhiều hình thức như: tổ chức các chuyến bán hàng
lưu động, phiên chợ hàng Việt…, tổ chức điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự
hào hàng Việt Nam”.
- Nghiên cứu các
giải pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với
quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; củng cố và mở rộng hệ thống phân phối,
xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt. Nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức giới
thiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh xâm nhập vào hệ thống phân phối trên cả nước. Tạo
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại, hội chợ triển
lãm thương mại nhằm kích cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước sản xuất.
- Chỉ đạo Chi cục
Quản lý thị trường phối hợp với các ngành chức năng liên quan tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thị trường, gia tăng các biện pháp phòng, chống và xử lý nghiêm
các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại…
- Tổng hợp, báo
cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 06 tháng
(trước ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12).
2. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở
Công Thương tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời,
đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp, nhà bán buôn, bán lẻ; tạo điều kiện hỗ trợ
doanh nghiệp định hướng kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở
rộng thị trường xuất khẩu.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan thông tin đại chúng chủ động phối hợp với Sở Công Thương, các Sở,
ban ngành để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính
sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
- Chỉ đạo Cổng
thông tin điện tử tỉnh xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”. Đài truyền
thanh cấp huyện xây dựng kế hoạch phát thanh tuyên truyền để quảng bá về sản phẩm,
hàng hóa Việt Nam; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan
về tình hình thực hiện Kế hoạch của các ngành, các cấp.
- Chủ trì, cùng với
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
phối hợp và trình UBND tỉnh xây dựng cổng thông tin điện tử doanh nghiệp An
Giang, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa
trên môi trường trực tuyến; tổ chức giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực
của tỉnh,…
3. Sở Tài
chính:
- Hàng năm, căn cứ
Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính
xem xét, thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán của đơn vị để thực hiện
theo quy định.
- Phối hợp với Sở
Công Thương nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện
cho người tiêu dùng tiếp cận và lựa chọn mua sắm, sử dụng hàng hóa thương hiệu
Việt.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện, đổi mới phát triển
doanh nghiệp, cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, cập nhật
và công bố thường xuyên, kịp thời danh mục hàng hóa sản xuất trong nước được miễn,
giảm, không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu… để thông báo cho doanh
nghiệp biết.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với các
Sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp
hình thành chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa như:
- Xây dựng mô
hình các chuỗi cung ứng bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng.
- Xây dựng chính
sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ các hộ sản xuất các mặt hàng
nông sản nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chất
lượng và an toàn thực phẩm.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Xây dựng nội dung
tuyên truyền phù hợp về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học trên địa
bàn tỉnh để học sinh, sinh viên được cung cấp thông tin, ý thức hơn trong việc
lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm Việt.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, quảng bá các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh cũng như các làng nghề truyền thống.
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến đến người dân để hiểu
rõ hơn tầm quan trọng của việc phát triển thị trường trong nước đồng thời gắn với
Cuộc vận động.
8. Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh:
- Tổ chức khảo
sát nhu cầu thị trường trong nước đối với sản phẩm, hàng hóa của An Giang; Tập
trung nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường để doanh nghiệp định hướng
sản xuất, điều chỉnh kịp thời chiến lược về thị trường nội địa, bán hàng và quảng
bá tiếp thị sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp
với sở, ngành địa phương và các đơn vị xúc tiến (Tổ chức sự kiện) tổ chức các kỳ
hội chợ trong tỉnh; Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp An Giang tham gia trưng bày,
giới thiệu sản phẩm xúc tiến thương mại tại các kỳ hội chợ ngoài tỉnh.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp kết nối sản xuất tiêu thụ sản phẩm đặc trưng trên địa bàn theo mô hình
chuỗi liên kết giá trị toàn cầu; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Tổ chức các lớp
đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh về kỹ năng
bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, chuỗi giá trị kết nối cung - cầu.
9. Ban Chỉ đạo
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”:
- Phối hợp thực
hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng
Cuộc vận động; phối hợp xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên các
kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng “Sổ tay người tiêu dùng” hàng năm nhằm
cung cấp đề cương tuyên truyền cho cơ sở, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất có chất lượng đến tay người tiêu dùng.
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ
đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh và các cơ
quan liên quan xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” phát định kỳ trên
sóng truyền hình và truyền thanh để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; đồng
thời đưa tin phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về
tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
- Phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của
các doanh nghiệp Việt Nam.
11. Báo An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ
đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh và các cơ
quan liên quan xây dựng chuyên trang “Tự hào hàng Việt Nam” trên Báo An Giang
và Báo điện tử An Giang để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; đồng thời
đưa tin phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình
hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
Tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp nêu cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong việc nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển
thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam không chỉ tại thị trường trong
nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố:
Bố trí kinh phí dự toán hoạt động
hàng năm từ nguồn ngân sách để thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động theo nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của
địa phương. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch ở cơ sở, gắn với Cuộc
vận động và các chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phối hợp triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Kế hoạch, gắn việc thực
hiện Kế hoạch với Cuộc vận động, chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế để Kế
hoạch được thực hiện một cách hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh; phát huy vai
trò, trách nhiệm người đứng đầu của các đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) kết quả thực hiện, những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp
tháo gỡ./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG
VIỆT NAM”
TT
|
Tên Chương trình
|
Nôi dung thực hiện
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I
|
Nhóm kế hoạch hỗ trợ nhằm
thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng
|
1
|
Kế hoạch hỗ trợ xây dựng
chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo
hình, báo in, báo điện tử) ở địa phương và hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động.
|
- Hỗ trợ xây dựng chuyên mục,
chuyên trang “Tự hào hàng Việt Nam” trên báo nói, báo hình, báo in, báo điện
tử ở địa phương, nhằm truyền thông về Cuộc vận động lồng ghép với tuyên truyền,
quảng bá cho doanh nghiệp Việt Nam uy tín.
- Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền,
quảng bá Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban chỉ đạo Cuộc vận động, Sở
Tài chính, Sở Công Thương, Đài Truyền hình An Giang, Báo An Giang Nam.
|
Hàng năm
|
2
|
Kế hoạch hỗ trợ hoạt động thông
tin, tuyên truyền “Tự hào hàng Việt Nam” đối với cộng đồng, đoàn thể.
|
- Hỗ trợ xây dựng Hội nghị, Hội
thảo, Tọa đàm về Cuộc vận động lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho doanh
nghiệp Việt Nam uy tín.
|
Sở Công Thương
|
Ban chỉ đạo Cuộc vận động, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài PT-TH An Giang, Báo An Giang.
|
Hàng năm
|
3
|
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam quảng bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa trên môi trường trực tuyến.
|
- Tuyên truyền, quảng bá về Cuộc
vận động thông qua cổng thông tin chính thức của chương trình; đồng thời hỗ
trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam quảng bá thương hiệu và sản
phẩm trên môi trường trực tuyến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa qua hệ thống
thương mại điện tử.
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
|
Hàng năm
|
4
|
Kế hoạch xác nhận và công bố,
quảng bá các máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được
|
Xây dựng và công bố danh mục
doanh nghiệp sản xuất được máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước
đã sản xuất được.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
5
|
Kế hoạch nhận diện hàng Việt
Nam với tên “Tự hào hàng Việt Nam”
|
Tổ chức các Chương trình nhận
diện hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” lồng ghép tại hội chợ hàng Việt
có sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường, tổ chức định kỳ
vào quý I hàng năm.
|
Sở Công Thương
|
Trung tâm Xúc tiến và Đầu tư
tỉnh, Doanh nghiệp sản xuất
|
Hàng năm
|
6
|
Kế hoạch tuyên truyền Cuộc vận
động trong nhà trường, các cấp học trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng các chương trình
tuyên truyền phù hợp tại các cấp học.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
Các trường học trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
7
|
Kế hoạch đẩy mạnh giới thiệu,
quảng bá các tuyến, điểm du lịch làng nghề
|
Xây dựng các giải pháp thu
hút du khách tham quan các làng nghề truyền thống, các điểm du lịch trong tỉnh
|
Sở VH-TT-DL
|
UBND huyện, thị, thành, các
làng nghề
|
Hàng năm
|
8
|
Kế hoạch giới thiệu các sản
phẩm, hàng hóa do Doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất có chất lượng, giá thành hợp
lý.
|
Xây dựng Sổ tay người tiêu
dùng
|
Ban chỉ đạo Cuộc vận động
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Y
tế, Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh.
|
Hàng năm
|
II
|
Nhóm kế hoạch hỗ trợ phát
triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững
|
1
|
Kế hoạch xây dựng Điểm bán hàng
Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
|
Xây dựng và quảng bá các mô
hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định
tại chợ, vùng nông thôn và tại các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới.
|
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành.
|
Sở Kế hoạch, Sở Tài chính, Hiệp
hội doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
2
|
Kế hoạch xúc tiến thương mại,
hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng Việt Nam.
|
- Tổ chức chương trình bán
hàng Việt, tham gia hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành
trong cả nước.
- Tổ chức hoạt động giao
thương.
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài chính, Hiệp hội doanh
nghiệp, doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
3
|
Kế hoạch tăng cường hoạt động
liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững.
|
Các cơ quan nhà nước đứng ra
chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, hỗ trợ gắn
kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài chính, Sở NN&PTNT,
UBND các huyện, thị, thành, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam
|
Hàng năm
|
4
|
Kế hoạch xây dựng mô hình chuỗi
cung ứng hàng hóa từ sản xuất, phân phối và tiêu dùng
|
Xây dựng các giải pháp, chính
sách giúp các đơn vị sản xuất, kinh doanh tăng cường liên kết trong chuỗi
hàng Việt gắn với quản lý chất lượng, ATTP
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Công Thương, UBND huyện,
thị, thành, doanh nghiệp, hộ kinh doanh
|
Hàng năm
|
III
|
Nhóm kế hoạch hỗ trợ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và hàng Việt Nam
|
1
|
Kế hoạch hỗ trợ đào tạo, tư vấn
kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh...
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất, kinh doanh trong địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Công Thương,
Trung tâm XTTM&ĐT, UBND huyện, thị, thành, Liên minh hợp tác xã, Hiệp hội
DN, các DN sản xuất, kinh doanh
|
Hàng năm
|
2
|
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
Việt ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong thương mại điện tử, nâng
cao năng lực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
- Xây dựng các giải pháp phần
mềm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển
thị trường, khách hàng.
- Tuyên truyền, đào tạo ứng dụng
thương mại điện tử.
- Hỗ trợ xây dựng website.
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin truyền thông, Sở
Tài chính, UBND các huyện, thị, thành, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng Việt Nam
|
Hàng năm
|
3
|
Kế hoạch hỗ trợ cho cơ sở,
doanh nghiệp và làng nghề nâng cao năng lực sản xuất
|
Hỗ trợ theo Chương trình khuyến
công
|
Sở Công Thương - TTKC&TV PTCN
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Sở
KH&CN, UBND huyện, thị, thành, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt
Nam
|
Hàng năm
|