ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2553/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 08-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN
VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kết luận số 107-KL/TW
ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Căn cứ Chương trình hành động
số 08-CTr/TU ngày 06/9/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
80/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015 - 2020 của
tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình 1506/TTr-SCT ngày 17/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn
với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Công thương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 08-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG
VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2553/QĐ-UBND, ngày
24/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của
Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 06/9/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn
với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 -
2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Đề án Phát triển
thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần tự lực
tự cường, tự tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam. Thay đổi
tâm lý, thói quen sử dụng hàng ngoại của người tiêu dùng, góp phần đưa hàng Việt
lên vị thế mới, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nước phát
triển. Củng cố và mở rộng kênh phân phối hàng hóa sản xuất trong nước, nâng cao
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- 100% các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh,
các sở, ngành và tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên tuyên truyền, quảng bá
Cuộc vận động.
- Phấn đấu tăng thị phần hàng Việt Nam tại các
kênh phân phối lên trên 80%. Triển khai xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam cố định,
bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh; trên 70% người
tiêu dùng và doanh nghiệp tỉnh biết đến các hoạt động phát triển thị trường với
tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu
và cập nhật mạng lưới phân phối hàng Việt của tỉnh để cung cấp, tập huấn sử dụng
cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và phục vụ công tác quản
lý nhà nước.
- Tổ chức được dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền các cấp đối với cuộc vận động
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông báo Kết luận
số 264-TB/TW, ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị, Thông báo Kết luận số 107-KL/TW
ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Thông
tri số 36/TTr- MTTW-BTT, ngày 16/9/2009 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam về việc hướng dẫn triển khai cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 -
2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, tạo
sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích ý
nghĩa, quan điểm thực hiện của cuộc vận động. Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo của
cấp ủy đảng, quản lý điều hành của chính quyền, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể trong việc thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thường xuyên củng cố
và nâng cao chất lượng Ban chỉ đạo cuộc vận động các cấp, đảm bảo có hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi
để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên của Mặt
trận thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
về thương mại trên địa bàn tỉnh, trước hết là hiệu quả của công tác chống buôn
lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các hành vi
kinh doanh trái phép nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
2. Thực hiện công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong sử dụng hàng Việt
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của doanh nghiệp Việt Nam. Khuyến khích, định hướng tiêu dùng và vận động
nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt Nam; các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị, các doanh nghiệp nhận thức đúng mục đích của Cuộc vận động để thực
hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi mua
sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các
trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước.
- Triển khai thực hiện các chương trình thường kỳ,
các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trên Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Vĩnh Long,...; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các cấp, các ngành.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động
về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng,
trụ sở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. In ấn tài liệu tuyên truyền
cho cuộc vận động.
- Xây dựng các chương trình khuyến khích ưu tiên
sử dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân như: Cập nhật, công bố, quảng
bá thường xuyên và kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu
trong nước sản xuất được. Tuyên truyền phổ biến đến doanh nghiệp và người tiêu
dùng tham gia các Hội chợ, Phiên chợ, các Chương trình “Hàng Việt về nông thôn”
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp tỉnh
trên phương tiện truyền thông báo chí, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
3. Phát triển hiệu quả, bền
vững hệ thống phân phối hàng hóa trong đó ưu tiên hàng Việt trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm củng cố và
mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại,
tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại
hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt
tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa của tỉnh.
- Xây dựng chương trình kết nối giữa tỉnh, thành
phố, giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong tỉnh, trong nước.
Phối hợp khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển mạng lưới phân phối
hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu
vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn của tỉnh. Rà soát,
điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, trong đó trọng tâm là quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương
mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều
kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng thương mại,
ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, khu công
nghiệp của tỉnh.
- Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, cụ thể:
+ Thực hiện các quy định tại Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ.
+ Phối hợp nghiên cứu, xây dựng bản đồ số về mạng
lưới phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh và cập nhật hàng năm, trong đó
có các dữ liệu cơ bản như: Các hộ kinh doanh, chợ, siêu thị, sức mua.
+ Nghiên cứu, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các
điểm bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết việc thực hiện các mục
tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại các địa phương.
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết sản xuất
và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất
với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng
hóa. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc
biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia mô hình.
- Xây dựng các chính sách, áp dụng các biện pháp
thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng trên địa bàn tỉnh gắn
với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Phát triển chuỗi cửa hàng kinh
doanh thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai Chương trình
bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp, đồng thời gắn kết với việc
thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt vào hệ thống
các điểm bán hàng bình ổn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến
thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống,
các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam, các Phiên chợ “Hàng Việt về nông
thôn” trên địa bàn. Hàng năm tổ chức 3 phiên chợ “Hàng Việt về nông thôn”, vận
động Siêu thị Coop Mart Vĩnh Long tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn tại các
huyện, xã trên địa bàn.
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá
tuyến điểm du lịch gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm
đối với sản phẩm cung cấp cho thị trường bằng cách sản xuất đa dạng, phong phú
các sản phẩm, cải tiến mẫu mã, chất lượng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng với giá cả hợp lý, phương thức kinh doanh hiện đại, có hệ thống phân
phối hàng hóa thuận lợi phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng; mở rộng kênh phân
phối để giúp hàng Việt dần chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh, cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng các doanh nghiệp cần liên kết xây dựng thị trường bằng cách
tiêu thụ sản phẩm của nhau; có sản phẩm, dịch vụ bổ sung cho nhau; cam kết sử dụng
sản phẩm dịch vụ của nhau; tiếp tục tổ chức các đợt bán hàng Việt về nông thôn,
cụm dân cư, khu công nghiệp trong các dịp Lễ, Tết; hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện bán hàng lưu động theo Chương trình “Hàng Việt về nông thôn” tại các huyện
của tỉnh.
4. Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng
Việt Nam trên địa bàn tỉnh
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo hàng hóa đạt chuẩn, hạ
giá thành sản phẩm góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng,
nhất là ở địa bàn nông thôn.
- Tập trung thực hiện tốt Chương trình xúc tiến
thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh về hàng hóa của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong tỉnh xây dựng và
phát triển thương hiệu, khẳng định vị thế kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường cho doanh nghiệp. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng đặc trưng tiêu biểu của tỉnh.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng
bán hàng, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu.
- Triển khai thực hiện Chương trình khuyến công
của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020, tập trung tăng cường triển khai chương trình
liên kết Công thương giữa các tỉnh, thành phố, để hàng hóa của tỉnh, đặc biệt
là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với
người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng, đặc biệt là ứng dụng
thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng, củng cố,
phát triển thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hợp
đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
5. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành
vi gian lận thương mại
- Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng quản lý
thị trường của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thực thi pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu
hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
- Thực hiện giám sát các hoạt động xúc tiến thương
mại hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo
lòng tin cho người tiêu dùng.
- Các Sở, ngành, cơ quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với
quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
6. Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt
động của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Bố trí kinh phí hàng năm cho các chính sách
khuyến khích quảng bá, phát triển chất lượng và đảm bảo cho Ban chỉ đạo hoạt động
có hiệu quả.
- Hàng năm Thường trực các Ban chỉ đạo cấp tỉnh,
cấp huyện lập kế hoạch kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các Sở, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại, khuyến công, kiểm tra, kiểm soát thị trường, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết gửi
Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển
khai thực hiện Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển
thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long và Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tỉnh ủy kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ
trong trường hợp cần thiết.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
- Chỉ đạo Ban vận động cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch triển khai thực hiện
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Công thương và các Sở ngành tỉnh
liên quan tổ chức triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bảo đảm đủ
nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch và phối hợp với Sở Công
thương thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương triển
khai thực hiện Kế hoạch, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp
thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương mại,
doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các Hội, Hiệp hội ngành nghề,
ngành hàng trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản
xuất kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
- Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh như Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Long...
chủ động phối hợp với Sở Công thương, các Sở, ngành của tỉnh, các cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền
về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt
hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
6. Các sở ngành tỉnh liên
quan
Căn cứ kế hoạch này, cụ thể hóa thành các kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Vĩnh Long
- Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương
để thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Bố trí kinh phí, phương tiện làm việc, cơ sở vật
chất để phòng Kinh tế, phòng Kinh tế - Hạ tầng làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gắn với Cuộc vận động.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả gửi về Sở Công thương để tổng hợp,
báo cáo về Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Các Đoàn thể, Hiệp hội
ngành nghề của tỉnh
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương, Sở Thông
tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin
kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hội viên.
- Phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, triển khai
các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường gắn với Cuộc vận động.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền cho phép, Sở Công thương phối hợp với các ngành, các đơn vị
có liên quan tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo kịp thời./.