THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
855/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG LÁNG - HOÀ LẠC ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (công văn số 45/TTr-BXD ngày 09 tháng 7
năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định
hướng quy hoạch chung xây dựng tuyến đường Láng - Hoà Lạc đến năm 2020 với những
nội dung chủ yếu sau đây :
1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch
:
Phạm vi nghiên cứu Định hướng quy hoạch chung
xây dựng tuyến đường Láng - Hoà Lạc thuộc địa giới Thủ đô Hà Nội và các tỉnh :
Hà Tây, Hoà Bình được giới hạn như sau :
- Phía Bắc : Giáp tuyến đường song song với đường
Láng - Hoà Lạc về phía Bắc, dự kiến nối từ điểm giao cắt vành đai 3 tại Mỹ Đình
- Sơn Đồng - thị trấn Thạch Thất đến Đại học Quốc gia tại Hoà Lạc.
- Phía Nam : Giáp đường song song với đường Láng
- Hoà Lạc về phía Nam dự kiến nối từ đoạn tỉnh lộ mới qua khu đô thị mới Trung
Văn, chuyển tiếp tỉnh lộ 72 đi phía Nam thị trấn Quốc Oai và nối quốc lộ 21A tại
xã Hoà Thạch, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.
- Phía Đông : Giáp đường Láng (thành phố Hà Nội).
- Phía Tây : Đến hết giới hạn khu đô thị Hoà Lạc.
Diện tích khu vực lập quy hoạch khoảng 27.000
ha.
2. Tính chất :
- Đường Láng - Hoà Lạc là tuyến đường cao tốc và
là hành lang kỹ thuật nối Thủ đô Hà Nội với khu đô thị Hoà Lạc nhằm phục vụ cho
nhu cầu phát triển chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây trong
vùng Thủ đô Hà Nội.
- Là trục không gian và cảnh quan quan trọng, có
ý nghĩa về mặt phân bố dân cư, kinh tế và quốc phòng; tạo động lực phát triển
vùng Thủ đô Hà Nội.
3. Quy mô dân số :
Đến năm 2020, quy mô dân số trong phạm vi khu vực
lập quy hoạch khoảng 1.200.000 người, trong đó :
- Dân số đô thị khoảng 900.000 người.
- Dân số nông thôn khoảng 300.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng đô thị :
Đến năm 2020, quỹ đất xây dựng đô thị dự kiến
khoảng 12.700 ha với chỉ tiêu 150 - 170 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng
7.500 ha với chỉ tiêu 55 - 70 m2/người.
5. Định hướng phát triển không
gian :
a) Hướng chọn đất và phân vùng phát triển :
- Vùng nằm trong phạm vi điều chỉnh Quy hoạch
chung Thủ đô Hà Nội (Khu A) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 bao gồm các khu đô thị mới Trung
Yên, Trung Hoà - Nhân Chính; khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội; khu công viên văn
hoá Tây Nam Hà Nội và khu đại học Tây Nam Hà Nội
- Vùng từ ranh giới Hà Nội - Hà Tây đến đê Tả
sông Đáy (Khu B) là khu vực phát triển đô thị mới, kết hợp hình thành trung tâm
dịch vụ mang tính chất vùng.
- Vùng xả lũ sông Đáy từ km 11 + 650 đến km
16 + 269.
- Vùng từ đê Hữu sông Đáy đến vành đai khu đô
thị Hoà Lạc (Khu C) được chia thành hai đoạn :
+ Đoạn từ km 16 + 269 đến km 19 : Hình thành cụm
công nghiệp vừa và nhỏ của thị trấn Quốc Oai - huyện Quốc Oai, gắn với cụm công
nghiệp Phùng Xá - huyện Thạch Thất; phát triển khu vực thị trấn Quốc Oai bao gồm
: mở rộng thị trấn Quốc Oai về phía Nam và phát triển các khu trang trại kết hợp
dịch vụ du lịch sinh thái;
+ Đoạn từ km 19 đến km 27 : Hình thành trung tâm
dịch vụ - du lịch cấp vùng, các khu ở thấp tầng gắn với các khu sinh thái nông
nghiệp và dịch vụ du lịch.
- Vùng gắn với khu đô thị Hoà Lạc (Khu D) bao
gồm : Khu công nghiệp tập trung Phú Cát, khu công nghệ cao Hoà Lạc, đô thị mới
Đông Xuân, Đại học Quốc gia và Quốc tế, Trung tâm công cộng phục vụ cho khu đô
thị Hoà Lạc.
b) Các khu chức năng chính :
- Các khu đô thị :
+ Khu A (thuộc địa phận Hà Nội), từ đường Láng tới
ranh giới Hà Nội - Hà Tây : Diện tích đất xây dựng khoảng 2.080 ha; quy mô dân
số đô thị khoảng 135.000 người; chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 150 m2/người.
+ Khu B - Đô thị mới An Khánh (thuộc địa phận
huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây), từ ranh giới Hà Nội - Hà Tây đến đê Tả sông Đáy :
diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 670 ha; quy mô dân số đô thị khoảng 70.000
người; chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 95 m2/người.
+ Khu C - Đô thị Quốc Oai và Khu vực sinh thái
nông nghiệp, dịch vụ du lịch (thuộc địa phận huyện Quốc Oai và huyện Thạch Thất,
tỉnh Hà Tây), từ đê Hữu sông Đáy đến đường vành đai đô thị Hoà Lạc : đất xây dựng
đô thị khoảng 1.220 ha; đất xây dựng các trang trại khoảng 2.000 ha; quy mô dân
số đô thị khoảng 85.000 người; chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 100 - 150 m2/người.
Trong đó : Khu đô thị Quốc Oai có diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 600 ha,
đất trồng hoa và cây cảnh khoảng 100 ha, quy mô dân số đô thị khoảng 55.000 người;
Khu đô thị Ngọc Liệp có diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 370 ha, đất trang
trại khoảng 1.900 ha, quy mô dân số đô thị khoảng 30.000 người. Đất đô thị sử dụng
cho giao thông đối ngoại, bao gồm hành lang kỹ thuật và đường cao tốc Láng -
Hoà Lạc qua khu C, diện tích khoảng 250 ha.
+ Khu D - Khu đô thị Hoà Lạc (thuộc địa phận các
tỉnh : Hà Tây và Hoà Bình) : đất xây dựng đô thị khoảng 8.350 ha, quy mô dân số
đô thị khoảng 590.000 người (không kể đất đai và dân số khu du lịch Đồng Mô).
+ Các đô thị Liên Quan, Sơn Đồng và Dương Cốc
(thuộc tỉnh Hà Tây) : diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 300 ha, quy mô dân số
đô thị khoảng 20.000 người.
- Các khu dân cư nông thôn : tổng dân số các khu
dân cư nông thôn trong phạm vi quy hoạch khoảng 300.000 người.
- Các khu công nghiệp :
+ Các khu công nghiệp tập trung gồm : Khu công
nghệ cao Hoà Lạc (khoảng 1.650 ha) và khu công nghiệp Phú Cát (khoảng 1.200 ha,
trong đó giai đoạn I là 327 ha).
+ Các cụm công nghiệp vừa và nhỏ gồm : cụm công
nghiệp An Khánh - huyện Hoài Đức (khoảng 50 ha); các cụm công nghiệp Yên Sơn và
Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai (khoảng 30 ha); cụm công nghiệp phía Bắc thị trấn Quốc
Oai thuộc các huyện Quốc Oai và Thạch Thất (khoảng 60 ha).
- Hệ thống các trung tâm phục vụ công cộng :
+ Các trung tâm dịch vụ cấp vùng : phát triển
phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội;
+ Trung tâm công cộng phục vụ cho khu đô thị Hoà
Lạc : diện tích khoảng 200 ha;
+ Các trung tâm vui chơi giải trí : phát triển ở
ven đê sông Đáy;
+ Các trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch : tập
trung chủ yếu tại khu vực km 17 và km 25, dọc sông Tích và sông Đáy.
+ Các vùng bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hoá : ven sông Tích và dọc đê Hữu sông Đáy.
Phạm vi ranh giới các vùng bảo vệ thiên nhiên, bảo
tồn các di tích văn hoá lịch sử và phát triển du lịch sẽ được xác định trong
quy hoạch chi tiết sử dụng đất xây dựng.
6. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật :
a) Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng :
- Ranh giới hành lang thoát lũ : Từ cách chân đê
Tả sông Đáy về phía Đông 25 m đến cách chân đê Hữu sông Đáy về phía Tây 25 m.
Việc sử dụng đất trong khu vực này phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh đê
điều.
- Cao độ nền xây dựng hai bên đường Láng - Hoà lạc
:
+ Khu vực từ đường Láng qua cầu sông Nhuệ : từ
6,2 đến 7,0 m;
+ Khu vực từ cầu sông Nhuệ đến quốc lộ 70 : từ
6,3 đến 7,5 m;
+ Khu vực từ quốc lộ 70 đến đê Tả Sông Đáy : từ
7,0 đến 8,0 m;
+ Khu vực từ đê Hữu sông Đáy đến đê Tả sông Tích
: từ 8,5 đến 10,0 m;
+ Khu vực từ đê Hữu sông Tích đến quốc lộ 21 : từ
12,0 đến 18,0 m;
+ Khu vực từ quốc lộ 21 đến chân núi Ba Vì : là
vùng đồi thoải, cao độ nền xây dựng trên 18,0 m.
b) Hệ thống giao thông :
- Đường bộ : Là đường cao tốc 6 làn xe với giải
phân cách giữa bao gồm hành lang kỹ thuật rộng 20 m, lộ giới được xác định từng
đoạn như sau :
+ Từ vành đai 3 Thủ đô Hà Nội đến đê Tả sông Đáy
: 140 m; đoạn qua đô thị Quốc Oai là 240 m;
+ Qua khu đô thị Hoà Lạc : 260 m;
+ Đoạn qua vùng cảnh quan từ km 19 đến km 27 :
phần nền đường rộng 20 x 2 = 40 m, hành lang kỹ thuật nằm trên giải phân cách
giữa tuyến, rộng 20 m, hành lang đường bộ kết hợp đường sắt Hà Nội - Hoà Lạc và
hành lang bảo vệ cảnh quan mỗi bên rộng khoảng 100 m đến 300 m. Đối với đoạn
qua các cụm công nghiệp Yên Sơn và Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai, thực hiện theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3633/VPCP-CN ngày 03 tháng
7 năm 2002 của Văn phòng Chính phủ.
- Đường sắt : bố trí phía Bắc đường bộ, nằm trên
hành lang an toàn giao thông và bảo vệ cảnh quan.
- Các nút giao cắt :
+ Các nút giao cắt với vành đai 3 và vành đai 4
của Thủ đô Hà Nội, với quốc lộ 21A, với vành đai đô thị Hoà Lạc, với tỉnh lộ 80
là các nút giao khác cốt hoàn chỉnh;
+ Nút giao cắt với tỉnh lộ 70 và tỉnh lộ 81 là
các nút giao vượt kết hợp một số nhánh rẽ phải;
+ Các tuyến đường dân sinh và đường nội đồng đi dưới
cốt tuyến đường cao tốc.
c) Cấp nước :
- Nghiên cứu hệ thống cấp nước chung toàn tuyến,
sử dụng nguồn nước mặt sông Đà hoặc sông Hồng. Trước mắt sử dụng nguồn nước ngầm
tại chỗ, đồng thời khai thác nguồn nước mặt từ hồ Tân Xã và nguồn nước sông
Tích được bổ cập qua trạm bơm Bến Mắm.
d) Cấp điện :
Nguồn điện cấp cho khu vực là lưới điện quốc gia
220 KV khu vực Hà Nội - Hà Tây thông qua các trạm biến áp 220 KV. Các trung tâm
phụ tải điện của các khu vực được cấp từ các trạm 220 KV bằng lưới truyền tải
110 KV khu vực phía Tây Hà Nội thông qua các trạm biến áp 110 KV.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện :
- Bộ Xây dựng phối hợp với ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, ủy ban nhân dân các tỉnh : Hà Tây và Hoà Bình tổ chức công bố Định
hướng quy hoạch chung tuyến đường Láng - Hoà Lạc được phê duyệt.
- Căn cứ Định hướng quy hoạch chung xây dựng tuyến
đường Láng - Hoà Lạc được phê duyệt, giao :
+ ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức lập
và xét duyệt các quy hoạch chi tiết trong khu vực Hà Nội;
+ ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây tổ chức lập và xét
duyệt Quy hoạch chi tiết các đô thị Quốc Oai, Liên Quan, Sơn Đồng và Dương Cốc;
quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu Phú Mãn thuộc Đô thị mới Đông Xuân
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt;
+ ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình chịu trách nhiệm
quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu Tiến Xuân thuộc Đô thị mới Đông
Xuân do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt;
+ Bộ Xây dựng tổ chức lập và xét duyệt quy hoạch
chi tiết các khu vực còn lại hai bên đường và dọc tuyến hành lang kỹ thuật của
toàn tuyến; chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các tỉnh
: Hà Tây, Hoà Bình; với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan ban hành
Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị theo Định hướng quy hoạch
chung nêu trên.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các tỉnh : Hà Tây và Hoà Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND thành phố Hà Nội,
- HĐND, UBND tỉnh Hà Tây,
- HĐND, UBND tỉnh Hoà Bình,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
đã ký
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : CN (5), Văn thư.
|
KT. THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|