THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 123/1998/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 07 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ
xây dựng tại Công văn số 1047/UB.TP-BXD ngày 23/03/1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với nội
dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu:
Điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 nhằm xác định vị trí, vai trò đặc biệt của thành
phố trong mối quan hệ với vùng trọng điểm phiá Nam, với cả nước và quốc tế; đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; kết hợp tốt giữa xây dựng, phát triển với bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữa
cải tạo với xây dựng mới, để khắc phục những bất hợp lý trong cấu trúc của
thành phố do lịch sử để lại, nhằm xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành một
đô thị hiện đại, vừa có bản sắc dân tộc, là một trung tâm kinh tế, một trung
tâm giao dịch quốc tế và du lịch của cả nước, có vị trí chính trị quan trọng của
nước ta ở phía Nam, với các nước trong khu vực và quốc tế.
2. Phạm vi
điều chỉnh lập Quy hoạch và định hướng phát triển không gian:
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch bao
gồm thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị xung quanh thuộc các tỉnh Bình Dương, Đồng
Nai, Long An, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu có bán kính ảnh hưởng từ 30 – 50 Km.
- Hướng phát triển của thành phố
chủ yếu về phía Đông Bắc, gắn với Thuận An (Bình Dương), Biên Hòa (Đồng Nai); bổ
sung thêm hướng phát triển về phía Nam, Đông Nam tiến ra biển, gắn với khu Nhà
Bè, Bình Chánh, Hiệp Phước, Cần Giờ, đô thị mới Nhơn Trạch – Long Thành và hướng
phụ khác về phía Bắc, Tây Bắc gắn với Củ Chi, Hóc Môn, dọc quốc lộ 22 và trục
xuyên Á nối với Tây Ninh, Campuchia.
- Trung tâm thành phố được mở rộng
qua Thủ Thiêm nhằm khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
đất đai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
3. Quy mô
dân số:
Đến năm 2020 và lâu dài, quy mô
dân số thành phố khoảng 10 triệu người, trong đó khu vực nội thành khống chế
khoảng 6 triệu người.
4. Quy hoạch
sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Về chỉ tiêu sử dụng đất:
Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình
quân 100 m2/người, trong đó đất giao thông là 20 – 22 m2/
người, đất cây xanh là 10 – 15 m2/người và xây dựng các công trình
phục vụ lợi ích công cộng là 5 m2/người.
b) Về phân khu chức năng:
- Các khu dân cư bao gồm khu nội
thành cũ (12 quận), khu nội thành phát triển (5 quận mới) khống chế khoảng 6
triệu người và khu vực ngoại thành bao gồm các thị trấn, thị tứ, các đo thị mới
và dân cư nông thôn với số dân từ 3 đến 4 triệu người;
- Các khu công nghiệp hiện có được
cải tạo, nâng cấp và sắp xếp lại cho phù hợp với Quy hoạch xây dựng thành phố,
đồng thời phát triển mới một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu
công nghệ cao để sản xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn, Tại các khu
dân cư có thể bố trí các xí nghiệp công nghiệp có quy mô nhỏ, sạch, kỹ thuật
cao;
Diện tích đất dành cho xây dựng
các khu công nghiệp tâp trung khoảng 6.000 ha.
- Hệ thống các trung tâm dịch vụ
của thành phố được tổ chức theo hướng đa tâm, gồm trung tâm hành chính, lịch sử,
văn hóa, thương mại, ngân hàng tại các quận 1, 3, 5 (chợ lớn), 10, Bình Thạnh
(Gia Định) và được mở rộng về phía quận 2 (Thủ Thiêm) với diện tích khoảng 1.700
ha; các trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng khác được bố trí tại
khu A – Nam Sài Gòn (quận 7), dọc đường Hà Nội (quận 9), ngã tư An Sương (quận
12 và Hóc Môn) gắn với quốc lộ 22 và Tân Kiên (huyện Bình Chánh) gắn với quốc lộ
1A, với diện tích đất mỗi khu khoảng 200 ha.
Hỗ trợ cho các trung tâm dịch vụ
của thành phố là trung tâm các quận và bố trí gắn với các khu dân cư.
- Các trung tâm chuyên ngành gồm:
+ Các trung tâm đào tạo, nghiên
cứu khoa học, y tế, văn hóa, cây xanh, thể dục thể thao,... hiện có được cải tạo,
nâng cấp phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu sử dụng theo quy hoạch thành phố;
+ Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh bố trí tại quận Thủ Đức khoảng 800 ha, trong đó 600 ha thuộc địa bàn tỉnh
Bình Dương và một số khu đại học, đào tạo nghề và cơ sở nghiên cứu khoa học quy
mô nhỏ, bố trí ở khu Nam Sài Gòn (quận 7), quận 9, quận 12, huyện Hóc Môn và tại
nội thành cũ, với diện tích dự kiến khoảng 300 ha;
+ Các cơ quan quản lý nhà nước
được bố trí gắn với các trung tâm thành phố, quận, phường, Trụ sở của các công
ty, các tổ chức và các cơ quan đại diện nước ngoài bố trí trên các trục phố
chính;
+ Các bệnh viện đa khoa hiện đại
và các bệnh viện chuyên khoa bố trí tại các quận ven, các quận mới và huyện ngoại
thành;
+ Khu lịch sử - văn hóa – dân tộc,
sân golf Thủ Đức, Thảo Cầm Viên – Sở thú bố trí tại phía Bắc quận 9; trung tâm
sinh hoạt thanh thiếu niên, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao bố trí gắn với
các sông rạch hồ nước, không gian xanh ở các địa bàn quận 9, huyện Bình Chánh và
huyện Hóc Môn;
+ Trung tâm liên hợp thể dục thể
thao quốc gia và của thành phố có quy mô 460 ha bố trí tại khu Rạch Chiếc (quận
2);
Các trung tâm thể dục thể thao
khác được bố trí đồng đều tại các quận, huyện;
+ Bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp các
công viên, vườn hoa, cây xanh và mặt nước thoáng hiện có; xây dựng các hồ lớn tại
các địa bàn huyện Bình Chánh, quận 9, Thủ Đức, quận 12... và các đô thị mới ngoại
thành để điều tiết thoát nước kết hợp việc cân bằng đào đắp tại chỗ nền đất xây
dựng, tăng thêm mặt thoáng – cây xanh, gắn với việc xây dựng một số khu nghỉ
ngơi giải trí dọc sông Sài Gòn, Đồng Nai và các kênh rạch; phát triển cây xanh
công công đô thị, đảm bảo bình quân khu nội thành cũ 4m2/người, khu
nội thành mới và các đô thị ngoại thành 17 m2/người.
Hình thành vành đai xanh bảo vệ
môi trường giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị giới hạn từ vành đai 3 (Bến Lức, Đức
Hòa (Long An), huyện lỵ Củ Chi, Thủ Dầu Một, Biên Hòa), sông Vàm Cỏ, sông Soài
Rạp và Sông Đồng Nai;
Bảo tồn khu rừng sinh thái ngập
mặn khoảng 33.000 ha ở huyện Cần Giờ, các khu rừng lịch sử, rừng phòng hộ khác ở
huyện Củ Chi và huyện Bình Chánh kết hợp với các mảng xanh tập trung dọc các trục
giao thông lớn hướng vào trung tâm và hành lang ven sông Nhà Bè, Lòng Tàu... bảo
vệ thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị;
+ Các cơ sở an ninh, quốc phòng
hiện có và được xây dựng mới sẽ được quy hoạch, sắp xếp bố trí hợp lý theo quy
hoạch.
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô
thị;
- Việc cải tạo các khu vực nội
thành cũ phải bảo đảm giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hóa, lịch sử, các công
trình kiến trúc có giá trị, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, di chuyển nhà ở
trên và ven kênh rạch để bố trí nơi ở mới cho nhân dân có điều kiện cải thiện
nơi ở, tăng thêm diện tích cây xanh, các công trình phục vụ công cộng; sắp xếp
tại chỗ, cho chuyển nhượng cơ sở sản xuất ở nội thành hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất để tạo vốn; di dời ra ngoại thành những cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm, từng bước cải thiện môi sinh và bảo vệ môi trường
đô thị;
- Các khu phát triển mới phải được
xây dựng theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững; chú trọng phát triển hệ thống
cây xanh, công viên, mặt nước; tổ chức các khu đô thị mới theo hướng có cơ sở hạ
tầng hiện đại, đồng bộ, tăng tỷ lệ trung bình tầng cao, triệt để khai thác
không ngầm và trên không, mật độ xây dựng thấp, ưu tiên đất cho không gian
thông thoáng; xây dựng các khu sản xuất, các trung tâm thương mại, dịch vụ, đào
tạo và nghiên cứu khoa học, các khu nghỉ ngơi giải trí, đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
5. Về Quy
hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Về giao thông vận tải:
+ Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
phải ưu tiên phát triển đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác nhằm phục
vụ một cách hiệu quả cho các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của
thành phố;
+ Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải bao gồm cả hệ thống giao thông động và hệ thống giao
thông tĩnh phải sử dụng bình quân đạt 25% quỹ đất đô thị;
+ Việc phát triển giao thông vận
tải của thành phố phải lấy phát triển vận tải hành khách công cộng làm khâu
trung tâm, đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công cộng năm 2010 là 30% và năm
2020 là 50% lượng hành khách.
- Về đường bộ:
+ Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
giao thông vành đai, các trục giao thông hướng ngoại của thành phố, kết hợp với
các công trình đầu mối, các nút giao thông và các bến xe liên tỉnh ở các vùng
ven đô gồm đường vành đai ngoài (xa lộ vành đai), trục đường cao tốc dự kiến
xây dựng từ Thủ Thiêm nối sang quốc lộ 51 (Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu), đường
Hà Nội, quốc lộ 1A cũ và quốc lộ 1A mới đi Biên Hòa và các tỉnh miền Tây, quốc
lộ 13, 22 đi Bình Dương và Tây Ninh, tỉnh lộ 12, 15, 16 gắn kết nội, ngoại ô
thành phố với các tỉnh xung quanh, tỉnh lộ 10, 50 đi Đức Hòa, Cần Giuộc (Long
An), đường Vĩnh Phước nối xuống khu công nghiệp Hiệp Phước và đi Cần Giờ, gắn với
các đường vành đai, đường trục ngoài thành phố;
+ Xây dựng mới, cải tạo mở rộng,
nâng cấp các trục đường giao thông chính đô thị hiện có kể cả cầu, kết hợp mở rộng,
xây dựng mới các nút giao thông quan trọng và hệ thống tín hiệu, nối mạng từ
các nút về trung tâm điều kiển giao thông của toàn thành phố; bố trí đều khắp hệ
thống các bãi đỗ xe, các điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của mạng lưới xe
buýt, đảm bảo cự ly trung bình từ các khu chức năng đến các điểm đỗ trên các
tuyến vận tải công cộng khoảng từ 500 – 600 m;
+ Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại
hệ thống đường tại các khu phát triển mới kết hợp đồng bộ với các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác;
+ Cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Cầu
Sài Gòn, cầu Đồng Nai (cầu Đồng Nai nhỏ và cầu Đồng Nai lớn); cầu Bình Lợi, cầu
Bình Triệu, Cầu Binh Phước, cầu Phú Long (nối quận 12 sang Lái Thiêu); cầu Phú
Cường (nối Củ Chi sang Thủ Dầu Một) và một số cầu khác;
Xây dựng mới một số cầu qua sông
Sài Gòn; Tại Phú Mỹ nối đường Bình Thuận qua Cát Lái (quận 2) để khép kín với
vành đai ngoài (xa lộ vành đai); tại Thủ Thiêm (cầu và hầm, cầu xây dựng trước)
nối trung tâm mới Thủ Thiêm; tại An Phú (quận 2) nối qua Thanh Đa (quận Bình Thạnh);
tại Thanh Đa nối qua quận Thủ Đức; cầu Bình Lợi mới để khép kín vành đai trong,
cầu An Phú Đông nối quận 12 sang Thủ Đức; qua sông Đồng Nai; tại quận 9 nối đường
cao tốc sang Long Thành và đường vành đai ngoài nối sang Nhơn Trạch; trên sông
Soài Rạp; tại Long Thới (Nhà Bè) nối đường cao tốc phía Nam đi Cần Giờ và qua
sông Lòng Tàu đi Nhơn Trạch (Đồng Nai) và một số cầu trên một số sông, rạch
khác...
- Về đường sắt:
+ Xây dựng hệ thống đường sắt của
thành phố gắn với mạng lưới đường sắt quốc gia đi các hướng Lộc Ninh, miền Tây,
miền Trung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
+ Chuẩn bị đầu tư và xây dựng hệ
thống giao thông đường sắt đô thị theo giải pháp đi ngầm (tầu điện ngầm), trên
cao hoặc trên mặt đất, nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, an toàn giao thông,
tính khả thi về tài chính, kết hợp với an ninh quốc phòng;
+ Xây dựng ga lập tàu chính ở An
Bình (Bình Dương), một số ga hành khách trung tâm ở Bình Triệu (Thủ Đức), ở Tân
Kiên (Bình Chánh) và Thủ Thiêm (quận 2)... Ga Hòa Hưng sẽ chuyển thành ga đường
sắt nội đô.
- Về đường thủy:
+ Hạn chế việc mở rộng, phát triển
cảng trong nội thành cũ như cảng Sài Gòn, Bến Nghé, Tân Thuận, Tân Cảng, Ba
Son;
+ Quy hoạch để xây dựng mới các
cảng biển Hiệp Phứơc và Cần Giờ để đáp nhu cầu vận tải biển, sông cho thành phố
và khu vực, từng bước cải tạo các cảng ở nội thành phục vụ cho du lịch trên
sông;
Tổng công suất các cụm cảng
thành phố có thể tiếp nhận được 60 – 70 triệu tấn/năm;
+ Tăng cường khai thác tuyến đường
thủy các sông Soài Rạp, Cây Khô, Cần Giuộc; xây dựng mới các cảng sông ở Phú Định,
Cây Khô, Tân Túc, Cần Giuộc với công suất trên 10 triệu tấn/năm; duy trì một số
cảng sông nhỏ ở sông Đồng Nai, Nhà Bè... trong giai đoạn đến năm 2005 – 2010; từng
bước di chuyển cảng Bình Đông và hệ thống bến bãi dọc cảng về nơi xây dựng cảng
mới; cải tạo và phục hồi các tuyến kênh vành đai, vừa kết hợp vận tải công cộng
vừa giải quyết thoát nước cho thành phố;
+ Xây dựng cảng phục vụ quốc
phòng ở phía Nam
thành phố.
- Về hàng không;
+ Hoàn thiện, nâng cấp sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất đạt công suất từ 10 đến 12 triệu hành khách/năm.
+ Bố trí xây dựng mới sân bay quốc
tế tại Long Thành (Đồng Nai) đạt công suất 20 đến 30 triệu hành khách/năm.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật môi trường
đất đai:
- Cải tạo, xây dựng hệ thống
thoát nước mưa, trong đó tại khu vực nội thành cũ vẫn sử dụng hệ thống cống
chung thoát nước mưa, nước bẩn; tại khu xây dựng mới sử dụng hệ thống cống kín
thoát nước mưa, nước bẩn riêng, kết hợp sử dụng hệ thống thoát nước hở gồm các
sông, kênh rạch, hồ chứa nước hiện có;
- Cải tạo, xây dựng mới hệ thống
hồ điều hòa, kết hợp với việc tạo cảnh quan và cân bằng đào đắp cục bộ nền xây
dựng đô thị và các khu công nghiệp;
- Xây dựng các đường ven sông, rạch
tại các khu vực nội thành, kết hợp với việc xây kè và bó vỉa, trồng cây xanh.
c) Về cấp nước:
- Nhu cầu cấp nước đến năm 2010
là: từ 2.800.000 m3/ngày đêm và đến năm 2020 là: 3.635.000 m3/ngày
đêm;
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đến
năm 2010 khoảng 150 đến 180 lít/người/ngày với 90 đến 95% số dân đô thị được cấp
nước và đến năm 2020 là 180 đến 200 lít/người/ngày với 95 đến 100% số dân đô thị
được cấp nước sạch;
- Khai thác hợp lý các nguồn nước
mặt ở sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và kênh Đông Củ Chi, kết hợp với việc khai thác
nước dưới đất tại khu vực Hóc Môn và vùng Bình Hưng (Bình Chánh) ở mức độ hạn
chế;
- Quy hoạch cải tạo hệ thống cũ
và xây dựng hệ thống mới nhằm hoàn chỉnh mạng lưới đường ống phân phối nước tại
khu vực nội thành cũ, nội thành phát triển.
d) Về cấp điện:
- Nguồn cung cấp điện cho thành
phố được cân đối trong lưới điện quốc gia;
- Cải tạo và xây dựng các tuyến
500 KV, 220 KV, 110 KV, 22 KV và các trạm biến áp đảm bảo hiện đại, mỹ quan và
an toàn trong sử dụng;
- Cải tạo nâng cấp trạm 500 KV
Phú Lâm, xây dựng thêm các trạm 500 KV ở Nhà Bè, Cát Lái (quận 2) và Bình Chiểu
(quận Thủ Đức);
- Phù hợp với tổng sơ đồ phát
triển điện trong các giai đoạn.
e) Thoát nước bẩn và vệ sinh đô
thị:
- Cải thiện từng bước việc ô nhiễm
trên các kênh rạch bằng các giải pháp xử lý cục bộ các chất thải; cải tạo và
nâng cao năng lực thoát nước các kênh rạch để tự làm sạch;
- Tăng cường giải pháp xử lý cục
bộ nước thải ở cả 2 khu vực nội thành cũ và nội thành mới; tại khu vực nội
thành cũ xây dựng hệ thống công trình cơ bản, các tuyến cống bao để tách đại bộ
phận nước thải đến nơi xử lý; tại khu vực nội thành mới xây dựng hệ thống riêng
thoát nước bẩn.
- Trong tương lai, xây dựng các
nhà máy xử lý nước thải tập trung lớn ở các hướng Nhà Bè, Vĩnh Lộc, Cần Giuộc,
Cát Lái và ở những điểm thích hợp khác;
- Cải tạo và xây dựng các bãi
chôn rác Đông Thạnh, Gò Cát và khu xử lý rác Đa Phước, Vĩnh Lộc, đảm bảo đến
năm 2020, 100% rác thải của thành phố được thu gom và xử lý theo công nghệ hiện
đai;
- Tiếp tục sử dụng các nghĩa địa
hiện có, không mở rộng nghĩa địa Bình Hưng Hòa và các nghĩa địa ở quận mới; xây
dựng mới 2 nghĩa địa ở Đa Phước (Bình Chánh) và Nhơn Đức (Nhà Bè);
- Cải tạo và xây dựng mới 2 nhà
hoả táng với khoảng 30 – 40 lò thiêu tại Bình Hưng Hòa và một số địa điểm thích
hợp.
Điều 2: Ủy
ban hành chính thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành
có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020:
1. Phê chuẩn hồ sơ điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng;
2. Tổ chức công bố điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện;
3. Lập kế hoạch hàng năm và dài
hạn để thực hiện Quy hoạch cải tạo, xây dựng thành phố.
Điều 3:
1. Thành lập
Ban chỉ đạo Quy hoạch và xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do một Phó Thủ tướng
làm Trưởng ban; Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh làm phó Trưởng ban và các Ủy viên là lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Giao
thông vận tải, Kế hoạch và đầu tư, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Văn hóa – Thông tin, Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Văn
phòng Chính phủ, Ban tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Ban Chỉ đạo phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan tổ chức
thực hiện Quy hoạch được duyệt.
2. Ban Chỉ đạo Quy hoạch và xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh có bộ máy giúp việc tại Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh và hoạt động Quy chế do Trưởng ban quyết định.
Điều 4:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|