ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1024/QĐHC-CTUBND
|
Sóc Trăng, ngày 09 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-TTg
ngàỵ 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
55/2008/QĐ-BCT ngày 31/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy định, nội dung, trình tự thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của Bộ
Công Thương (Công văn số 7106/BCT- KH ngày 07/8/2012) đối với Quy hoạch phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
a) Phát huy
cao độ nội lực kết hợp với nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh phát triển công nghiệp toàn diện; phát triển công nghiệp
với tốc độ nhanh, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, góp phần xây dựng tỉnh Sóc
Trăng có nền công nghiệp phát triển cao vào năm 2020.
b) Phát triển
công nghiệp phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, Quy hoạch phát triển
công nghiệp Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và các quy hoạch sản phẩm công nghiệp khác trên phạm vi cả nước.
c) Tập trung
phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, sản xuất các sản phẩm tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, giải quyết nhiều việc làm; từng bước giảm
dần công nghiệp sơ chế, tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ, chất xám cao.
d) Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, sức cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn liền với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng.
2. Mục
tiêu phát triển
a) Mục tiêu
chung
Xây dựng và phát triển ngành công
nghiệp của tỉnh đến năm 2020 trở
thành ngành kinh tế có đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của tỉnh (từ 14,62% năm
2010 tăng lên 25,1% năm 2015, 39,5% năm 2020 và 42,7% năm 2030), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với trình độ và chất lượng phát triển cao.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Tốc độ tăng
trưởng giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 16-17%; giai đoạn 2016-2020 đạt 29-30%;
giai đoạn 2021-2030 đạt 25-26%;
- Cơ cấu
ngành công nghiệp - xây dựng trong các ngành kinh tế chiếm tỷ trọng 14,94% vào năm 2010; tăng lên là 25,1%
vào năm 2015; 39,5% vào năm 2020 và 42,7% vào năm 2030;
- Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn 2011-2015 đạt 14-15%; giai đoạn 2016-2020 đạt 18-19%; giai đoạn
2021-2030 đạt 16-17%.
3. Định
hướng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
a) Công nghiệp
chế biến nông sản, thủy sản thực
phẩm
- Tiếp tục đầu
tư chiều sâu cho các nhà máy chế biến hiện có với các trang thiết bị hiện đại gắn
với xây dựng các vùng nguyên liệu tại chỗ, sản xuất những sản phẩm tinh chế, đa
dạng hóa mặt hàng để nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, gắn với
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Thu hút đầu
tư xây dựng một số nhà máy chế biến thịt, sữa, rau quả, chế biến thủy sản, rượu,
bia, nước giải khát, thức ăn gia súc, thức ăn nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển
chế biến dừa, đường và các sản phẩm sau đường, đẩy mạnh sản xuất sản phẩm đồ gỗ
- giấy và hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
b) Công nghiệp
cơ khí, thiết bị điện, điện tử
- Hoạt động của
ngành cơ khí, thiết bị điện, điện tử phải chủ yếu tập trung phục vụ các ngành,
các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh như: công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và thực phẩm, đánh bắt thủy sản, công
nghiệp phụ trợ cho ngành điện lực; làm nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn của tỉnh.
- Đẩy mạnh
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp điện - điện tử với các cơ sở sản xuất, lắp
ráp có quy mô trung bình, sản phẩm chủ yếu là linh phụ kiện lắp ráp, thiết bị
điện tử nghe nhìn, thiết bị điện lực,
cáp điện phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và khu vực.
c) Công nghiệp
hóa chất, sản phẩm hóa chất
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm hóa chất trên thị trường nội địa còn rất lớn, do vậy mục tiêu phát
triển của công nghiệp hóa chất của
tỉnh trong giai đoạn 2011-2020 có thể lựa chọn một số phân ngành, nhóm sản phẩm
ưu tiên phát triển như:
- Nhóm sản phẩm
hóa dược và dược phẩm y tế;
- Hóa chất phục
vụ nông nghiệp, bao gồm cả thuốc bảo vệ động vật nuôi và thực vật;
- Nhựa tiêu
dùng, nhựa kỹ thuật, nhựa bao bì; bột nhựa, hạt nhựa, keo dán các loại; sơn tổng
hợp, sơn cao cấp phục vụ ngành xây dựng.
- Mỹ phẩm,
hương liệu, chất tẩy rửa.
d) Công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác
Nhu cầu vật liệu xây dựng tại tỉnh
Sóc Trăng là rất lớn, việc phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng là có thị
trường, có thể phát triển một số sản phẩm như: Gạch ngói không nung; khung nhà
lắp ghép bằng vật liệu nhẹ, tấm lợp, tấm vách ngăn, các cấu kiện bê tông đúc sẵn,
cột điện,... phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Trên địa bàn tỉnh có trữ lượng cát
khá lớn tập trung tại ven sông Hậu và tại 03 cửa sông đổ ra biển, có thể tổ chức
khai thác để cung cấp nguồn cát cho san lấp.
e) Công nghiệp
may mặc, giày dép
Tập trung phát triển ngành may mặc phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và gia công cho bên ngoài với các hình thức cơ
sở sản xuất vệ tinh, tiến tới phát
triển các ngành hỗ trợ như sợi, chỉ may; thiết kế mẫu mã, phát triển các khu, cụm
công nghiệp dệt may, giày dép chuyên ngành. Khuyến khích khu vực kinh tế tư
nhân phát triển các cơ sở quy mô
nhỏ và vừa phù hợp với khả năng vốn
của mình, vừa có thể đa dạng hóa
các loại hình may đo hoặc may sẵn.
g) Công nghiệp
điện, nước
Tập trung phát triển nhiệt điện, trong đó có Nhà máy nhiệt điện Long Phú - Sông
Hậu với tổng công suất 4.400 MW, dự kiến phát điện vào năm 2015. Ngoài ra, Sóc
Trăng có tiềm năng điện gió với 72 km đường bờ biển, tập trung kêu gọi đầu tư,
phấn đấu đến năm 2015 công suất điện gió đạt khoảng 100 - 180 MW và khoảng 500 - 700 MW vào năm 2020.
Tiếp tục xây dựng và đưa vào hoạt động
các nhà máy nước tại các đô thị, triển khai các dự án cấp nước sạch nông thôn.
h) Phát triển các khu, cụm công nghiệp
Thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm
công nghiệp theo hướng xây dựng hạ tầng đồng bộ giữa trong và ngoài hàng rào; gắn
quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung với quy hoạch hạ tầng
giaọ thông, cấp điện, cấp nước và phát triển các khu dịch vụ đô thị phục vụ cho
công nhân. Các khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh để bảo
vệ môi sinh, môi trường các khu vực lân cận.
i) Ngành nghề
nông thôn
Khôi phục và phát triển một số nghề
truyền thống, sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề mới ở nông thôn nhằm sử dụng
các nguồn nguyên liệu tại chỗ và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
nông dân.
k) Định hướng phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ
Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ mang tính chọn lọc, dựa trên tiềm năng,
thế mạnh của các ngành công nghiệp của tỉnh với công nghệ tiên tiến, có tính cạnh
tranh cao; mục tiêu trước mắt là nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp, mục tiêu
lâu dài là đảm bảo cung cấp các sản phẩm phụ trợ có hàm lượng công nghệ cao dựa
trên các dây chuyền sản xuất trong nước và quốc tế.
Phát triển công nghiệp phụ trợ phù hợp với những đặc thù của từng chuyên ngành trên cơ sở phát huy và tăng cường tối đa năng lực
đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các công ty, tập đoàn đa quốc
gia.
4. Các
giải pháp - chính sách chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Các giải
pháp chính thực hiện quy hoạch bao gồm: giải pháp về vốn, về đất đai, về công
nghệ, về nguồn nhân lực, về tập trung phát triển các nhóm sản phẩm, các ngành sản
xuất, về hợp tác liên vùng và phối
hợp phát triển, về bảo vệ môi trường.
b) Các cơ chế
chính sách thực hiện quy hoạch bao gồm: chính sách khuyến khích đầu tư, chính
sách huy động vốn đầu tư, chính sách khoa học - công nghệ, chính sách xây dựng
thương hiệu, chính sách đào tạo và sử dụng lao động.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
a) Tổ chức
công bố nội dung quy hoạch cho các tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể người dân
biết để căn cứ triển khai thực hiện theo các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
b) Phối hợp
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các
kế hoạch hàng năm, 05 năm của ngành; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp điều hành thực hiện quy
hoạch nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển công nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các sở,
ban ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình triển
khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở
Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: TH, XD, KT, HC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|