BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
03/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHU KỲ III
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG, BỔ TÚC VĂN HÓA, TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG
HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
43/2000/NĐ-CP ngày 30/08/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ III cho giáo viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung
tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học phối hợp với các đơn vị hữu
quan hướng dẫn thực hiện.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Các trường Đại học sư phạm,
Khoa sư phạm, Trường Cao đẳng sư phạm, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
QUY CHẾ
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHU KỲ III CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM
NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, BỔ TÚC VĂN HÓA, TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
(ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Mục đích
Bồi dưỡng thường xuyên (BDTX)
cho giáo viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng
hợp – hướng nghiệp nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên về chính trị,
chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều 2:
Đối tượng áp dụng
1. Tất cả các giáo viên các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hóa, trung
tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp đang giảng
dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Đối với những giáo viên đang
theo học chương trình bồi dưỡng chuẩn hóa được xem xét, bố trí và sắp xếp học
các phần nội dung chương trình BDTX có liên quan trực tiếp tới nhiệm vụ dạy học.
Điều 3:
Nhiệm vụ
1. Bổ sung và cập nhật kiến thức
về chính trị, tư tưởng; về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho
giáo viên.
2. Bồi dưỡng cho giáo viên năng
lực tiếp cận những đổi mới và sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học có
liên quan trực tiếp tới môn học (đặc biệt là đổi mới phương pháp giáo dục, những
thành tựu khoa học mới trong nước, khu vực và thế giới).
3. Rèn luyện năng lực tự học, tự
bồi dưỡng của giáo viên.
Điều 4:
Kinh phí
Kinh phí BDTX cho giáo viên được
dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm của các Sở Giáo dục Đào tạo; Dự
án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm
(Chương trình mục tiêu quốc gia); Hỗ trợ của các dự án quốc tế (nếu có); Các
nguồn vốn hợp tác khác.
Chương 2:
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC BỒI
DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 5:
Nội dung
1. Nội dung BDTX được quy định cụ
thể trong chương trình BDTX theo chu kỳ cho giáo viên mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên
và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp do Bộ giáo dục và Đào tạo ban
hành theo Quyết định số 30/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/09/2004 về việc ban hành
chương trình BDTX cho giáo viên mầm non chu kỳ II (2004-2007), Quyết định số
59/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2003 về việc ban hành chương trình BDTX cho
giáo viên tiểu học chu kỳ III (2004 – 2007), Quyết định số
14/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/05/2004 về việc ban hành chương trình BDTX cho
giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III (2004 – 2007), và Quyết định số
19/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/06/2004 về việc ban hành chương trình BDTX cho
giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III (2004 – 2007).
2. Chương trình BDTX được cấu tạo
thành các học phần. Mỗi học phần được chia thành các bài học. Có thể có học phần
tự chọn (được quy định cụ thể ở mỗi chu kỳ bồi dưỡng) theo yêu cầu của cấp quản
lý giáo dục địa phương.
3. Thời lượng dành cho mỗi chu kỳ
BDTX từ 120 tiết đến 150 tiết và được thực hiện tương ứng từ 2 năm đến 4 năm học,
bao gồm:
a) Phần lý luận giáo dục chung
(30 tiết): Gồm các vấn đề về chính trị, xã hội và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về giáo dục.
b) Phần chuyên môn nghiệp vụ gồm
60 đến 90 tiết (tùy từng bộ môn).
c) Phần dành cho địa phương (30
tiết).
Điều 6:
Tài liệu
1. Tài liệu bồi dưỡng các phần
chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn. Tài liệu bồi dưỡng phần dành
cho địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn.
2. Băng hình, băng tiếng và các
tài liệu in khác là tài liệu hỗ trợ, cập nhật về đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học.
Điều 7:
Hình thức
1. Việc tổ chức BDTX được tiến
hành tại trường, trung tâm hoặc cụm trường, cụm trung tâm theo kế hoạch của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
2. Hình thức bồi dưỡng chính là
tự học, tự nghiên cứu tài liệu và kết hợp với các hình thức học tập khác. Trên
cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng dẫn viên, các cá nhân, nhóm đồng nghiệp
có thể dành thời gian trung bình 2 giờ/tuần (có thể kết hợp vào các buổi sinh
hoạt chuyên môn của trường hoặc trung tâm) để tiến hành BDTX.
Điều 8:
Hướng dẫn viên
Đội ngũ hướng dẫn viên cho các lớp
BDTX bao gồm: giảng viên các trường sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề, các chuyên gia, giáo viên giỏi các môn học, cán bộ quản lý giỏi ở
địa phương, các cốt cán bồi dưỡng cấp tỉnh (theo quyết định của Sở Giáo dục và
Đào tạo). Hướng dẫn viên có trách nhiệm hỗ trợ giáo viên bằng nhiều hình thức:
Biên soạn tài liệu bổ trợ, giải
đáp các vấn đề mà cá nhân hoặc nhóm học tập chưa giải quyết được trong quá
trình BDTX.
Chương 3:
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 9:
Đánh giá kết quả
1. Kết quả BDTX của giáo viên được
đánh giá qua các chuyên đề hay học phần trong toàn khoá. Đánh giá kết quả ở mỗi
học phần dựa vào đánh giá của mỗi bài học trong học phần, báo cáo khoa học và
bài tập nghiên cứu khoa học nếu có ở học phần đó.
2. Căn cứ đánh giá kết quả mỗi
bài học là mức độ hoàn thành các tiêu chí đã được xác định từ mục tiêu bài học
đó.
3. Kết quả BDTX được xếp theo
các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu.
Điều 10:
Công nhận kết quả bồi dưỡng
Khi đã hoàn thành tất cả các học
phần theo quy định của chương trình BDTX ở mức độ Trung bình trở lên, giáo viên
sẽ được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDTX.
Chương 4:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA
GIÁO VIÊN
Điều 11:
Nhiệm vụ của giáo viên
1. Nghiêm chỉnh thực hiện nội
dung và chương trình BDTX theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Vận dụng có hiệu quả những kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm vào công tác dạy học.
3. Những giáo viên không đạt yêu
cầu học tập chương trình BDTX có nhiệm vụ tiếp tục hoàn thành chương trình theo
thời hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục quy định.
Điều 12:
Quyền lợi của giáo viên
1. Được quyền đăng ký kế hoạch học
tập và có thể hoàn thành kế hoạch BDTX trước kỳ hạn.
2. Được cấp giáo trình, tài liệu
học tập (tài liệu chuyên môn, băng đĩa hình, sổ tay học tập), tài liệu hướng dẫn
sử dụng thiết bị, thí nghiệm đã quy định.
3. Được cấp chứng nhận khi hoàn
thành kế hoạch bồi dưỡng, được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong quá
trình bồi dưỡng.
4. Trong thời gian tham gia
chương trình BDTX, giáo viên được hưởng nguyên lương và tất cả các khoản phụ cấp
cũng như các chế độ, chính sách về công tác bồi dưỡng giáo viên của Nhà nước, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chính sách khuyến khích của địa phương.
5. Kết quả đánh giá BDTX được
ghi vào hồ sơ của mỗi cá nhân, là một tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua
các cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN
Điều 13:
Nguyên tắc thực hiện
Khi triển khai thực hiện chương
trình BDTX theo chu kỳ, các học phần được xây dựng độc lập. Sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục, trường, trung tâm triển khai việc học tập, tổ
chức đánh giá kết quả từng học phần thống nhất theo kế hoạch chung.
Điều 14:
Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
chương trình, tài liệu bồi dưỡng phần chung và phần chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch và các nội dung bồi dưỡng trên phạm vi
toàn quốc.
Điều 15:
Nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
điều hành công tác BDTX cấp tỉnh, thành phố.
2. Xây dựng kế hoạch BDTX theo
chu kỳ cho đội ngũ giáo viên cốt cán các bậc học, ngành học; chỉ đạo thống nhất
các cơ sở đào tạo bồi dưỡng trong phạm vi của tỉnh, thành phố.
3. Đảm bảo các điều kiện kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác BDTX.
4. Phối hợp với các trường
(khoa) Đại học sư phạm, Cao đẳng sư phạm và chỉ đạo các trường Cao đẳng sư phạm,
trung học chuyên nghiệp – dạy nghề trực thuộc Sở để viết tài liệu bồi dưỡng phần
dành cho địa phương.
5. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện
kế hoạch, chương trình; tổ chức triển khai và tổ chức đánh giá kết quả BDTX.
6. Chủ động tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố về việc đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên theo chế độ hiện hành.
7. Cấp giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình BDTX cho giáo viên.
8. Hàng năm gửi báo cáo công tác
BDTX về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ chỉ đạo bậc học) trong thời gian từ 15 đến
30/10.
Điều 16:
Nhiệm vụ của Phòng Giáo dục
1. Củng cố, kiện toàn Ban điều
hành công tác BDTX cấp huyện, quận.
2. Lập kế hoạch BDTX cho giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong phạm
vi huyện, quận quản lý và tổ chức triển khai công tác BDTX theo kế hoạch.
3. Trình Sở Giáo dục và Đào tạo
duyệt kế hoạch bồi dưỡng và chỉ đạo các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở và các trung tâm GDTX (thuộc phòng Giáo Dục quản lý), trung tâm kỹ thuật tổng
hợp – hướng nghiệp thực hiện.
Điều 17:
Nhiệm vụ của hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hóa; giám đốc trung tâm GDTX.
1. Lập kế hoạch BDTX theo hướng
dẫn của các cấp quản lý giáo dục, tổ chức triển khai công tác BDTX cho giáo
viên do trường (hoặc trung tâm) quản lý.
2. Tổ chức việc BDTX của giáo
viên theo hình thức tự học là chính. Phối hợp với các hướng dẫn viên, các
cốt cán bồi dưỡng, giáo viên giỏi (được Sở Giáo dục và Đào tạo quy định), hiệu
trưởng (hoặc giám đốc trung tâm) đánh giá kết quả BDTX của giáo viên theo các học
phần của chương trình BDTX.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên của trường (hoặc
trung tâm) tham gia BDTX.
Điều 18:
Nhiệm vụ của các trường đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm,
khoa sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp.
Các trường đại học sư phạm, cao đẳng
sư phạm, khoa sư phạm và trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp – hướng nghiệp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cấp quản lý giáo dục
địa phương để thực hiện công tác BDTX cho giáo viên mần non, tiểu học, trung học
cơ sở, bổ túc văn hóa, trung học phổ thông./.