Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 69-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 31/07/1992
Ngày có hiệu lực 01/10/1992
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 1992

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 69-LCT/HĐNN8 NGÀY 10/08/1992 VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT

Để tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 11 ngày 15 tháng 4 năm 1992 quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới và Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 10 ngày 26 tháng 12 năm 1991 giao cho Hội đồng Nhà nước xem xét điều chỉnh những điều chưa hợp lý trong Pháp lệnh thuế nhà, đất;
Pháp lệnh này quy định thuế nhà, đất.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.

Trong tình hình hiện nay, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà.

Điều 2

Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất quy định tại Pháp lệnh này.

Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất là đối tượng nộp thuế đất.

Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.

Điều 3

Không thu thuế đất đối với:

1- Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh.

2- Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở.

Điều 4

Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình nộp thuế đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 5

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ ĐẤT

Điều 6

Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.

Điều 7

Mức thuế đất quy định như sau:

1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;

2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:

[...]