Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
1) Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7: Mức thuế đất quy định như sau:
1 - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất bằng 3 lần đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn;
2- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vùng ven của loại đô thị và trục giao thông chính.
3- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã".
Xem nội dung VBĐiều 7
Mức thuế đất quy định như sau:
1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;
2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
- Đất thuộc vùng núi mức thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng trung du, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 6. Mức thuế và hạng đất quy định như sau:
1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho từng loại đô thị. Phân loại đô thị để xác định mức thuế tạm thời vận dụng Quyết định số 132-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đô thị loại I, mức thuế đất bằng 7 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại II, mức thuế đất bằng 6 đến 23 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại III, mức thuế đất bằng 5 đến 20 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại IV, mức thuế đất bằng 4 đến 15 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại V, mức thuế đất bằng 4 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Thị trấn, mức thuế đất bằng 3 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn, mức thuế đất thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Xem nội dung VBĐiều 7
Mức thuế đất quy định như sau:
1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;
2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
- Đất thuộc vùng núi mức thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng trung du, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 6. Hạng đất và mức thuế quy định như sau:
1. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính.
Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị.
Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế đất căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ.
Mức thuế đất được xác định như sau:
Đô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 19 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại V, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế được quy định như sau:
a. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
b. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp.
c. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven các đầu mối giao thông, vùng ven các trục giao thông chính như ven quốc lộ, đường liên tỉnh, vùng ven các đường giao thông nối liền giữa các thành phố, thị xã này với các thành phố , thị xã khác; với các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại không nằm trong khu vực đất đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
3. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn, đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
Xem nội dung VBĐiều 7
Mức thuế đất quy định như sau:
1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;
2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
- Đất thuộc vùng núi mức thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng trung du, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
2) Khoản 3, Điều 15 được sửa đổi:
"3. Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm".
Xem nội dung VBĐiều 15
...
3- Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) ... các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Xem nội dung VBthuế nông nghiệp
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
...
3) Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 29/4/1993
Thực hiện Pháp lệnh về thuế nhà đất, Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Quyết định số 118/TTg ngày 27-11-1992 của thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào lương, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê như sau:
1. Đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước, nếu nộp thuế đất liên quan tới nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo giá quy định tại QĐ số 118/TTg và Thông tư hướng dẫn số 01/LB-TT ngày 19-01-1993, phát sinh lỗ thì số thực tế lỗ do phải nộp thuế đất (được cơ quan tài chính, cơ quan thuế xét duyệt) được khấu trừ vào KHCB nộp ngân sách Nhà nước.
Đối với các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp Đảng, đoàn thể và hội quần chúng tiền thuế nhà đất thực tế phải nộp thuộc quỹ nhà ở cho thuê theo QĐ 118/TTg được trừ vào tổng doanh thu về cho thuê nhà ở nộp ngân sách Nhà nước.
2. Các cơ quan Tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, xác định chính xác phần thuế dất thực tế nộp Ngân sách Nhà nước đơn vị được giảm nộp KHCB (đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc giảm nộp doanh thu (đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp) khi đơn vị quyết toán KHCB, doanh thu quỹ nhà ở, cho thuê nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời với việc kiểm tra nghiệp vụ nộp thuế đất của đơn vị.
3. Việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo QĐ 118/TTg, tại công văn này được thực hiện đồng thời với việc thu tiền nhà theo giá mới từ 1-11-1992. Đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc thu tiền nhà theo giá mới và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đất theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 25
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thu thuế đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế đất thuộc thẩm quyền của mình.
Việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 29/4/1993
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện mà không có mục đích kinh doanh hoặc để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo) , bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám..), nghĩa trang...
2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất).
Xem nội dung VBĐiều 3
Không thu thuế đất đối với:
1- Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh.
2- Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện không có mục đích kinh doanh và không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, nhà văn hoá, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám...), nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở, như: Các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn nộp thuế đất).
Xem nội dung VBĐiều 3
Không thu thuế đất đối với:
1- Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh.
2- Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 3. Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Các xí nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất mà đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất cho đến hết hạn hợp đồng.
Xem nội dung VBĐiều 4
Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình nộp thuế đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 3. Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất cho đến hết thời hạn hợp đồng thuê đất.
Xem nội dung VBĐiều 4
Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình nộp thuế đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất nhà ở, đất xây công trình như: diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất ở; đất xây dựng công trình bao gồm cả diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Pháp lệnh về thuế nhà đất đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Căn cứ tính thuế và mức thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là diện tích đất, hạng đất và mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích.
1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn (dưới đây gọi chung là đô thị).
...
2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
...
3. Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức cá nhân quản lý sử dụng.
...
4. Thuế đất tính bằng thóc, thu bằng tiền theo giá thóc thuế nông nghiệp (hoặc giá thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc) của vụ cuối năm liền trước năm thu thuế đất, và phải báo cáo với Bộ tài chính trong quí I của năm chịu thuế, và phải báo cáo với Bộ Tài chính trong quý I của năm chịu thuế đất. Riêng quý IV/1992 giá thóc tính thuế đất được căn cứ vào giá thóc đang thu thuế nông nghiệp quý IV/1992.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất nhà ở, đất xây công trình như: diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất ở; đất xây dựng công trình bao gồm cả diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Pháp lệnh về thuế nhà đất đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Căn cứ tính thuế và mức thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là diện tích đất, hạng đất và mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích.
1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn (dưới đây gọi chung là đô thị).
...
2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
...
3. Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức cá nhân quản lý sử dụng.
...
4. Thuế đất tính bằng thóc, thu bằng tiền theo giá thóc thuế nông nghiệp (hoặc giá thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc) của vụ cuối năm liền trước năm thu thuế đất, và phải báo cáo với Bộ tài chính trong quí I của năm chịu thuế, và phải báo cáo với Bộ Tài chính trong quý I của năm chịu thuế đất. Riêng quý IV/1992 giá thóc tính thuế đất được căn cứ vào giá thóc đang thu thuế nông nghiệp quý IV/1992.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 7. Bộ Tài chính chủ trì bàn với Tổng cục quản lý ruộng đất và Bộ Xây dựng để hướng dẫn việc phân loại hạng đất tính thuế.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc phân loại hạng đất và mức thuế cụ thể đối với từng hạng đất.
Xem nội dung VBĐiều 8
Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể mức thuế đất áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trình quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Chương 3: KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT
Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế tiến hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế đất theo đúng quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về thuế nhà đất; hướng dẫn chi tiết việc sử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại các điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Xem nội dung VBChương 3: KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và 11 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 9. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất;
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
...
Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở;
3. Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai;
4. Đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai.
Xem nội dung VBĐiều 13
Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1- Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh;
2- Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng đinh canh, định cư, vùng kinh tế mới;
3- Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4; gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước quy định; đất xây dựng nhà tình nghĩa;
4- Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và 10 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 8. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở của cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở.
3. Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở với diện tích không được quá mức Chính phủ quy định.
4. Đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, chỉ được miễn thuế một nơi ở do chính họ đứng tên với diện tích không quá mức Chính phủ quy định.
...
Điều 10. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét miễn thuế, giảm thuế đất quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 13
Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1- Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh;
2- Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng đinh canh, định cư, vùng kinh tế mới;
3- Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4; gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước quy định; đất xây dựng nhà tình nghĩa;
4- Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và 11 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và 10 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và 11 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 10. Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét giảm, miễn thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 14
Đối tượng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và 10 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 9. Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tại, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế hoặc giảm thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 10. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét miễn thuế, giảm thuế đất quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 14
Đối tượng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và 11 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và 10 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
...
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Xem nội dung VBĐiều 9
Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 339-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Pháp lệnh về thuế nhà đất đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT
Theo quy định tại Điều 13, 14 PHáp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992, việc giảm thuế, miễn thuế được thực hiện như sau:
1. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế, ở điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
b) Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp (theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp qui định), cùng định canh, định cư.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở; từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.
c) Đất ở của gia đình thương binh 1/4, hạng 2/4, gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp Nhà nước quy định, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại Điều 35 Luật đất đai và trong thời gian đối tượng hưởng chính sách còn sống. Mức miễn thuế đất cụ thể cho mỗi hộ không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:
- Vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hóa đến Thuận Hải: 200 m2.
- Trung Du, đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.
- Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.
Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, hoặc đất ở vùng quanh năm ngập nước thì có thể miễn thuế đất ở mức diện tích cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần (một lần rưỡi) mức đất ở quy định cho từng vùng nêu trên.
d) Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đất cho một nơi ở do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai như đã nêu tại tiết c điểm 1 mục này.
2. Được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở cho các đối tượng nộp thuế khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động có trên lô đất chịu thuế) thì được xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì được miễn thuế đất.
3. Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v.) có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê khai như các đối tượng ở điểm 1, còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế.
Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm, miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp, gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế của điểm 2 mục này do Ủy ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Riêng việc xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh trung ương, xí nghiệp quốc doanh tỉnh, thành phố quản lý do Cục trưởng Cục thuế quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng thuế.
Xem nội dung VBChương 4: GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Pháp lệnh về thuế nhà đất đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng nộp thuế đất được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về thuế nhà đất là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp đất ở, đất xây dựng công trình, một số trường hợp cá biệt áp dụng như sau:
- Đất được ủy quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân, ủy quyền phải nộp thuế;
- Đất bị tịch thu để xử lý thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế;
- Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà đất hóa giá từ các nguồn, hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (Phân phối, trả tiền đền bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì CBCNVC này phải nộp thuế đất.
b) Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc người được phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê nhà cho chủ thuê. Cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải nộp thuế đất.
- Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty xí nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế đất.
- Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh phân phối nhà đất cho CBCNVC, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất.
c) Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp thuế đất), thì tổ chức cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong trường hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.
d) Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.
Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thuê đất đã nộp tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ Nhà nước quy định, thì không phải nộp tiền thuế đất nữa.
e) Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Xem nội dung VBĐiều 2
Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất quy định tại Pháp lệnh này.
Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất là đối tượng nộp thuế đất.
Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)