Thông tư 50 TC/TCT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 50TC/TCT
Ngày ban hành 30/09/1992
Ngày có hiệu lực 01/10/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50 TC/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1992

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT

Căn cứ vào Pháp lệnh về thuế nhà đất đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992;

Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình (không phân biệt đất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng)

a) Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm; đất đã xây cát nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định, đất làm vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đất đã nộp thuế nông nghiệp, kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở.

b) Đất xây dựng công trình là đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảng đất phụ thuộc (diện tích ao, hồ trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây dựng song đang sử dụng, đang xây dựng, hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi cha vật tư, hàng hóa...

2. Đối tượng nộp thuế đất được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về thuế nhà đất là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, bao gồm:

a) Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp đất ở, đất xây dựng công trình, một số trường hợp cá biệt áp dụng như sau:

- Đất được ủy quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân, ủy quyền phải nộp thuế;

- Đất bị tịch thu để xử lý thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế;

- Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà đất hóa giá từ các nguồn, hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (Phân phối, trả tiền đền bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì CBCNVC này phải nộp thuế đất.

b) Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc người được phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê nhà cho chủ thuê. Cụ thể:

- Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải nộp thuế đất.

- Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty xí nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế đất.

- Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh phân phối nhà đất cho CBCNVC, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất.

c) Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp thuế đất), thì tổ chức cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong trường hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.

d) Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.

Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thuê đất đã nộp tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ Nhà nước quy định, thì không phải nộp tiền thuế đất nữa.

e) Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

3. Không thu thuế đất ở, đất xây dựng công trình đối với:

a) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhân chuyên sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở, như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thủy lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá trạm y tế, phòng khám...), nghĩa trang.

b) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh doanh, hoặc để ở, như: các di tích lịch sử, đình chùa, đền, miếu, nhà thờ chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.

Trường hợp sử dụng đất thuộc diện quy định tại tiết a, b điểm này vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh doanh hoặc để ở.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ

Căn cứ tính thuế và mức thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là diện tích đất, hạng đất và mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích.

[...]