Luật Đất đai 2024

Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994

Số hiệu 34-L/CTN
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 19/05/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Pháp lệnh
Người ký Nông Đức Mạnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34-L/CTN

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 1994

LỆNH

SỐ 34-L/CTN NGÀY 03/06/1994 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CÔNG BỐ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ, ĐẤT

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

NAY CÔNG BỐ :

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ, ĐẤT

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992.

Điều 1:

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:

1) Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 7: Mức thuế đất quy định như sau:

1 - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất bằng 3 lần đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn;

2- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vùng ven của loại đô thị và trục giao thông chính.

3- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã".

2) Khoản 3, Điều 15 được sửa đổi:

"3. Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm".

3) Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ"; các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".

Điều 2

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Điều 3

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy dịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã ban hành cho phù hợp với Pháp lệnh này.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
Tải văn bản gốc Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 34-L/CTN

Hanoi , May 19, 1994

 

ORDINANCE

ON AMENDMENTS AND ADDITIONS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON HOUSING AND LAND TAXES

Pursuant to Article 91 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Ordinance provides for amendments and additions to a number of articles of the Ordinance on Housing and Land Taxes passed on the 31st of July, 1992 by the Council of State of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 1.- A number of articles of the Ordinance on Housing and Land Taxes are amended and supplemented as follows:

1. Amendments and additions to Article 7:

Article 7: The land tax rates are set as follows:

1. For the land for housing and construction projects in cities, provincial towns and district townships, the tax rate is from 3 times to 32 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the area.

The specific tax rates shall be based on the location of the cities, provincial towns and district townships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The specific tax rates shall be based on the category of the urban areas and main transport routes next to which the taxable land is located.

3. For the land for housing and construction projects in rural areas in the low-land, mid-land and mountainous regions, the tax rate is one time that on the use of agricultural land of average level in the concerned commune".

2. Amendments to Item 3, Article 15:

"2. Organizations and individuals who delay the payment of the taxes or fines specified in the tax notifications or sanction decisions shall, besides paying in full the taxes or fines as provided for by this Ordinance, have to pay a fine of 0.2% (two per thousand) of the delayed amount for each day the payment is delayed.

3. The terms "Council of Ministers" is changed to "Government"; the terms "agricultural tax" is changed to "tax on the use of agricultural land".

Article 2.- This Ordinance takes effect as from the 1st of January, 1994.

Article 3.- The Government shall make amendments and additions to the documents providing concrete details for the implementation of the already effected Ordinance on Housing and Land Taxes to make them comply with this Ordinance.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
Số hiệu: 34-L/CTN
Loại văn bản: Pháp lệnh
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 19/05/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
...
Điều 6. Hạng đất và mức thuế quy định như sau:

1. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính.

Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị.

Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế đất căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ.

Mức thuế đất được xác định như sau:

Đô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Đô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Đô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Đô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 19 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Đô thị loại V, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

2. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế được quy định như sau:

a. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.

b. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp.

c. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven các đầu mối giao thông, vùng ven các trục giao thông chính như ven quốc lộ, đường liên tỉnh, vùng ven các đường giao thông nối liền giữa các thành phố, thị xã này với các thành phố , thị xã khác; với các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại không nằm trong khu vực đất đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

3. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn, đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.

Xem nội dung VB
Điều 1:

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:

1) Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 7: Mức thuế đất quy định như sau:

1 - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất bằng 3 lần đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn;

2- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vùng ven của loại đô thị và trục giao thông chính.

3- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã".
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 94-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)