Luật Đất đai 2024

Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 339-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 22/09/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 339-HĐBT

Hà nội, ngày 22 tháng 9 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 339-HĐBT NGÀY 22-9-1992 VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, đều là đối tượng chịu thuế đất.

Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:

1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện mà không có mục đích kinh doanh hoặc để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo) , bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám..), nghĩa trang...

2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất).

Điều 3. Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.

Các xí nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất mà đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất cho đến hết hạn hợp đồng.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ

Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.

Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất nhà ở, đất xây công trình như: diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.

Điều 6. Mức thuế và hạng đất quy định như sau:

1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho từng loại đô thị. Phân loại đô thị để xác định mức thuế tạm thời vận dụng Quyết định số 132-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Đô thị loại I, mức thuế đất bằng 7 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại II, mức thuế đất bằng 6 đến 23 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại III, mức thuế đất bằng 5 đến 20 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại IV, mức thuế đất bằng 4 đến 15 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại V, mức thuế đất bằng 4 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Thị trấn, mức thuế đất bằng 3 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn, mức thuế đất thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.

Điều 7. Bộ Tài chính chủ trì bàn với Tổng cục quản lý ruộng đất và Bộ Xây dựng để hướng dẫn việc phân loại hạng đất tính thuế.

Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc phân loại hạng đất và mức thuế cụ thể đối với từng hạng đất.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT

Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế tiến hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế đất theo đúng quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về thuế nhà đất; hướng dẫn chi tiết việc sử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại các điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

Điều 9. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.

Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất;

2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.

Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở;

3. Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai;

4. Đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai.

Điều 10. Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét giảm, miễn thuế.

Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.

Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.

Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.

Điều 13. Nghị định này thay thế Nghị định số 270-HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1992. Riêng quý IV năm 1992, đối tượng nộp thuế nộp 25% (hai mươi lăm phần trăm) mức thuế đất tính cho cả năm.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 14. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 15. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

66
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 339-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 22/09/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993
Thực hiện Pháp lệnh về thuế nhà đất, Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Quyết định số 118/TTg ngày 27-11-1992 của thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào lương, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê như sau:

1. Đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước, nếu nộp thuế đất liên quan tới nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo giá quy định tại QĐ số 118/TTg và Thông tư hướng dẫn số 01/LB-TT ngày 19-01-1993, phát sinh lỗ thì số thực tế lỗ do phải nộp thuế đất (được cơ quan tài chính, cơ quan thuế xét duyệt) được khấu trừ vào KHCB nộp ngân sách Nhà nước.

Đối với các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp Đảng, đoàn thể và hội quần chúng tiền thuế nhà đất thực tế phải nộp thuộc quỹ nhà ở cho thuê theo QĐ 118/TTg được trừ vào tổng doanh thu về cho thuê nhà ở nộp ngân sách Nhà nước.

2. Các cơ quan Tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, xác định chính xác phần thuế dất thực tế nộp Ngân sách Nhà nước đơn vị được giảm nộp KHCB (đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc giảm nộp doanh thu (đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp) khi đơn vị quyết toán KHCB, doanh thu quỹ nhà ở, cho thuê nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời với việc kiểm tra nghiệp vụ nộp thuế đất của đơn vị.

3. Việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo QĐ 118/TTg, tại công văn này được thực hiện đồng thời với việc thu tiền nhà theo giá mới từ 1-11-1992. Đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc thu tiền nhà theo giá mới và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đất theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình (không phân biệt đất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng)

a) Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm; đất đã xây cát nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định, đất làm vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đất đã nộp thuế nông nghiệp, kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở.

b) Đất xây dựng công trình là đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảng đất phụ thuộc (diện tích ao, hồ trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây dựng song đang sử dụng, đang xây dựng, hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hóa...

Xem nội dung VB
Điều 1. Toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, đều là đối tượng chịu thuế đất.
Việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ

Căn cứ tính thuế và mức thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là diện tích đất, hạng đất và mức thuế nông nghiệp của một đơn vị diện tích.

1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn (dưới đây gọi chung là đô thị).
...
2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
...
3. Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức cá nhân quản lý sử dụng.
...
4. Thuế đất tính bằng thóc, thu bằng tiền theo giá thóc thuế nông nghiệp (hoặc giá thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc) của vụ cuối năm liền trước năm thu thuế đất, và phải báo cáo với Bộ tài chính trong quí I của năm chịu thuế, và phải báo cáo với Bộ Tài chính trong quý I của năm chịu thuế đất. Riêng quý IV/1992 giá thóc tính thuế đất được căn cứ vào giá thóc đang thu thuế nông nghiệp quý IV/1992.

Xem nội dung VB
Điều 6. Mức thuế và hạng đất quy định như sau:

1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho từng loại đô thị. Phân loại đô thị để xác định mức thuế tạm thời vận dụng Quyết định số 132-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Đô thị loại I, mức thuế đất bằng 7 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại II, mức thuế đất bằng 6 đến 23 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại III, mức thuế đất bằng 5 đến 20 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại IV, mức thuế đất bằng 4 đến 15 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Đô thị loại V, mức thuế đất bằng 4 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;

Thị trấn, mức thuế đất bằng 3 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.

2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn, mức thuế đất thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Việc kê khai, nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT

1. Kê khai nộp thuế đất:

Tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất có trách nhiệm kê khai tình trạng đất với cơ quan thuế, theo mẫu thống nhất do Bộ tài chính phát hành (mẫu đính kèm Thông tư này).

Tờ khai được lập thành 2 bản gửi cho Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vào tháng 1 hàng năm.

Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu hồi tờ khai nhanh chóng, thuận tiện và tính số thuế phải nộp cho từng tờ khai. Sau khi được thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt mức thuế phải nộp, 1 bản tờ khai được gửi cho người kê khai nộp thuế và coi là thông báo nộp thuế lần 1, bản lưu tại cơ quan thuế làm căn cứ lập sổ thuế.

Đối tượng nộp thuế đất nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này, phải chủ động liên hệ với Chi cục thuế quận, huyện để nhận tờ khai nộp thuế đất.

Đối với một số trường hợp cụ thể hướng dẫn thêm như sau:

- Một tổ chức hoặc cá nhân đang trực tiếp có quyền sử dụng đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho từng lô đất ở từng địa điểm.

- Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất (kể cả trường hợp nhà đất do cơ quan phân phối cho cán bộ công nhân viên) thì tổ chức cá nhân đó phải kê khai toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên cho thuê.

- Tổ chức, cá nhân chiếm dụng đất ở, đất xây dựng công trình (bao gồm cả trường hợp lấn chiếm đất ra ngoài khuôn viên của chủ cho thuê hoặc chủ phân phối nhà đất) thì người đang trực tiếp sử dụng phải kê khai nộp thuế đất. Việc kê khai nộp thuế đất này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất. - Đối với đất xây nhà nhiều tầng hoặc đất trong khu tập thể do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng thì từng tổ chức, cá nhân phải tự kê khai nộp thuế. Tờ kê khai phải ghi rõ phần diện tích được quyền sử dụng, diện tích lấn chiếm thêm, và phần diện tích đất sử dụng chung được phân bổ. Riêng đối với nhà ở từ tầng 4 (lầu 3) trở xuống, ngoài việc phải kê khai như trên, còn phải ghi rõ tầng nào (để áp dụng hệ số phân bổ giữa các tầng)

- Những đối tượng không phải nộp thuế đất quy định tại Điều 3 và khỏa 1 Điều 13 của Pháp lệnh về thuế nhà đất thì phải kê khai nộp thuế phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh hoặc để ở mà theo quy định phải nộp thuế đất.

2. Thủ tục nộp thuế:

- Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai đã được kiểm tra tính thuế, chậm nhất hết quý I hàng năm phải lập cộng sổ thuế của từng phường, xã (hoặc thôn, xóm, ấp, bản) và phải được Chi cục trưởng ký duyệt.

- Căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trong thông báo, đối tượng nộp thuế phải chủ động thực hiện việc nộp thuế tại nơi thu tiền thuế (theo hướng dẫn của Chi cục thuế). Số thuế cả năm nộp làm hai kỳ. Kỳ đầu nộp 50% số thuế phải nộp cả năm và nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ 2 nộp hết số thuế còn lại, chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Đối với trường hợp người nộp thuế tự nguyện nộp 1 lần thì thu vào kỳ đầu.

Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm nhất ngày 31 tháng 10.

- Đối với vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh, Chi cục thuế có thể thỏa thuận và quyết định ủy nhiệm thu tiền thuê đất, ủy nhiệm thu phải thanh toán, quyết toán kịp thời tiền thuê đất đã thu phải thanh toán, quyết toán kịp thời tiền thuê đất đã thu theo đúng chế độ ủy nhiệm thu. Nghiêm cấm việc chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế ủy nhiệm thu thuế đất được trích thù lao bằng từ 3% đến 5% số thuế thực thu được nộp vào kho bạc trong đó: ở thành phố là 3%, ở nông thôn là 5% và được trích trước khi nộp tiền thuế vào kho bạc Nhà nước.

Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn mức trích cụ thể tiền thù lao, phân phối tiền thù lao cho các ủy nhiệm thu và thanh toán quyết toán biên lai, tiền thuế theo đúng chế độ quy định.

- Khi thu nhận tiền thuế đất, người thu thuế (kho bạc, thuế vụ hay ủy nhiệm thu) phải thu bằng biên lai thuế nhà đất do Bộ tài chính phát hành. Biên lai thu thuế ghi thành 3 liên: Liên 1 chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp thuế, liên 3 lưu lại người thu thuế.

Đối với các xí nghiệp quốc doanh và các tổ chức kinh tế khác, có tài khoản tiền gửi tại NGân hàng đang thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy định, thì có thể đến kỳ hạn nộp thuế so Chi cục thuế thông báo, chủ động làm giấy nộp tiền thuế đất vào kho bạc Nhà nước.

3. Thuế đất nộp vào kho bạc quận, huyện nơi có đất chịu thuế, ghi vào mục 23 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng với từng đối tượng nộp thuế của mục lục ngân sách Nhà nước quy định.

4. Số tiền thuế đất đối với đất dùng vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách Nhà nước, coi là một yếu tố chi phí, được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế

Xem nội dung VB
Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế tiến hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế đất theo đúng quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về thuế nhà đất; hướng dẫn chi tiết việc sử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại các điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Việc kê khai, nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT

Theo quy định tại Điều 13, 14 PHáp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992, việc giảm thuế, miễn thuế được thực hiện như sau:

1. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.

Đất thuộc diện tạm miễn thuế, ở điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.

b) Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp (theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp qui định), cùng định canh, định cư.

Đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở; từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.

c) Đất ở của gia đình thương binh 1/4, hạng 2/4, gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp Nhà nước quy định, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại Điều 35 Luật đất đai và trong thời gian đối tượng hưởng chính sách còn sống. Mức miễn thuế đất cụ thể cho mỗi hộ không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:

- Vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hóa đến Thuận Hải: 200 m2.

- Trung Du, đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.

- Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.

Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, hoặc đất ở vùng quanh năm ngập nước thì có thể miễn thuế đất ở mức diện tích cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần (một lần rưỡi) mức đất ở quy định cho từng vùng nêu trên.

d) Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đất cho một nơi ở do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai như đã nêu tại tiết c điểm 1 mục này.

2. Được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở cho các đối tượng nộp thuế khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động có trên lô đất chịu thuế) thì được xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì được miễn thuế đất.

3. Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v.) có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.

b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê khai như các đối tượng ở điểm 1, còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế.

Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm, miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp, gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quyết định.

4. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế của điểm 2 mục này do Ủy ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Riêng việc xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh trung ương, xí nghiệp quốc doanh tỉnh, thành phố quản lý do Cục trưởng Cục thuế quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng thuế.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT

Theo quy định tại Điều 13, 14 PHáp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 339/HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992, việc giảm thuế, miễn thuế được thực hiện như sau:

1. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.

Đất thuộc diện tạm miễn thuế, ở điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.

b) Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp (theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp qui định), cùng định canh, định cư.

Đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở; từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.

c) Đất ở của gia đình thương binh 1/4, hạng 2/4, gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp Nhà nước quy định, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại Điều 35 Luật đất đai và trong thời gian đối tượng hưởng chính sách còn sống. Mức miễn thuế đất cụ thể cho mỗi hộ không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:

- Vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hóa đến Thuận Hải: 200 m2.

- Trung Du, đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.

- Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.

Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, hoặc đất ở vùng quanh năm ngập nước thì có thể miễn thuế đất ở mức diện tích cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần (một lần rưỡi) mức đất ở quy định cho từng vùng nêu trên.

d) Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đất cho một nơi ở do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai như đã nêu tại tiết c điểm 1 mục này.

2. Được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở cho các đối tượng nộp thuế khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động có trên lô đất chịu thuế) thì được xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì được miễn thuế đất.

3. Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v.) có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.

b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê khai như các đối tượng ở điểm 1, còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế.

Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm, miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp, gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quyết định.

4. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế của điểm 2 mục này do Ủy ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Riêng việc xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh trung ương, xí nghiệp quốc doanh tỉnh, thành phố quản lý do Cục trưởng Cục thuế quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng thuế.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)
Căn cứ vào Nghị định số 339-HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Không thu thuế đất ở, đất xây dựng công trình đối với:

a) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhân chuyên sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở, như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thủy lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá trạm y tế, phòng khám...), nghĩa trang.

b) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh doanh, hoặc để ở, như: các di tích lịch sử, đình chùa, đền, miếu, nhà thờ chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.

Trường hợp sử dụng đất thuộc diện quy định tại tiết a, b điểm này vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh doanh hoặc để ở.

Xem nội dung VB
Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:

1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện mà không có mục đích kinh doanh hoặc để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo) , bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám..), nghĩa trang...

2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 50 TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/01/1994)