HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 05 NĂM 2021-2025 TỈNH HẢI
DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI
DƯƠNG
KHÓA XVII,
KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày
15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Xét Báo cáo số 151/BC-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025 tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa
phương 5 năm 2021-2025 tỉnh Hải Dương với các nội dung chính như sau:
1. Nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ vốn ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025
1.1. Tuân thủ các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2. Phục vụ cho việc thực hiện các định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; các quy hoạch theo quy định
của Luật Quy hoạch, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế
và xã hội. Lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt huy động các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước, đẩy mạnh hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng chiến lược.
1.3. Phù hợp khả năng cân đối vốn đầu
tư nguồn ngân sách địa phương và đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập
trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ giao kế hoạch
vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố
trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm và
nhóm C không quá 03
năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời
gian bố trí vốn thực
hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
1.4. Vốn phân bổ phải thực hiện theo
đúng quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.
1.5. Tập trung ưu tiên bố trí vốn để
thực hiện, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án trọng
điểm, các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và dự
án kết nối mở rộng không gian thu hút đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh,
có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và
bền vững.
1.6. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025 như sau:
Để dự phòng 5% theo từng nguồn vốn. Số vốn còn lại
phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Trả nợ gốc vốn vay đến hạn phải trả.
b) Cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
c) Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư để lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư
chương trình, dự án.
d) Vốn phân bổ cho các chương trình, đề
án và dự án đầu tư công:
- Chỉ phân bổ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Phân bổ vốn cho dự án đã hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn đối ứng dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (nếu có);
dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ
quy hoạch.
- Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự
trên; nếu còn vốn, thực hiện phân bổ cho dự án khởi công mới. Trong đó, tập
trung ưu tiên bố trí vốn đầu tư các dự án trọng điểm, các chương trình, đề án
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và các dự án có sức lan tỏa cao, có ý
nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; đặc biệt là các dự
án giao thông, các công trình văn hóa - thể thao lớn và các bệnh viện cấp tỉnh;
dự án thủy lợi đảm bảo an ninh nguồn nước, chống biến đổi khí hậu...
Hạn chế thấp nhất đầu tư mới
các dự án nhỏ lẻ, mang tính nâng cấp, sửa chữa, cơi nới.
2. Phân bổ vốn ngân
sách địa phương 5 năm 2021-2025
Tổng vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa
phương 5 năm 2021-2025 là 34.603,4 tỷ đồng, bao gồm: vốn kế hoạch 5 năm
2021-2025 là 34.403,4 tỷ đồng1 (vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung là 4.115,4 tỷ đồng, vốn thu tiền sử dụng đất
là 30.000,0 tỷ đồng, vốn thu xổ số kiến thiết
là 170,0 tỷ đồng và đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương là 118,0 tỷ đồng2); vốn năm
2020 chuyển nguồn sang năm 2021 là 200 tỷ đồng (nguồn thu sử dụng đất). (Chi
tiết tại Biểu số 01 kèm theo).
Phân bổ về các cấp quản lý ngân sách
như sau:
2.1. Vốn phân bổ về ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã là 18.863,577 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung
phân bổ về ngân sách cấp huyện là 1.342,305 tỷ đồng3.
b) Nguồn thu tiền sử dụng đất phân bổ
về ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã là 17.521,271 tỷ đồng.
2.2. Vốn phân bổ về ngân sách cấp tỉnh
là 15.621,823 tỷ đồng (không bao gồm bội chi ngân sách địa phương), bao gồm: vốn kế hoạch
5 năm là
15.421,823
tỷ đồng4; vốn năm 2020 chuyển nguồn sang năm
2021 là 200,0 tỷ đồng (nguồn thu tiền sử dụng đất).
Phương án phân bổ như sau:
a) Dự phòng 5% là 771,091 tỷ đồng (chỉ tính vốn
kế hoạch 5 năm).
b) Trả nợ vốn vay là 183,302 tỷ đồng;
c) Cấp bổ sung vốn điều lệ cho quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách: 350 tỷ đồng, bao gồm:
- Quỹ Đầu tư phát triển Hải Dương là
150 tỷ đồng;
- Quỹ Phát triển đất tỉnh Hải Dương là
200 tỷ đồng.
d) Chuẩn bị đầu tư là 40 tỷ đồng;
e) Số vốn còn lại 14.277,431 tỷ đồng,
phân bổ như sau:
- Hỗ trợ thị xã Kinh Môn để xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường trên địa bàn là 40 tỷ đồng.
- Vốn phân bổ cho dự án đầu tư công là
14.237,431 tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Phân bổ đợt 1 là 5.571,078 tỷ đồng,
bao gồm:
(1) Dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2020 trở về trước: Phân bổ đủ vốn
thanh toán khối lượng hoàn thành cho 26 dự án là 172,381 tỷ đồng.
(2) Dự án chuyển tiếp: Bố
trí đủ 755,128 tỷ đồng để trong giai đoạn 2021-2025 đầu tư hoàn thành 26 dự án5.
(3) Dự án khởi công mới (đã
bao gồm các chương trình, đề án): Phân bổ đủ 4.643,568 tỷ đồng cho 31 dự án6
dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025.
+ Vốn phân bổ chi tiết sau là
8.666,353 tỷ đồng.
(Chi tiết về vốn phân bổ cho
các dự án tại Biểu số 02; dự kiến danh mục dự án và kế hoạch vốn phân bổ chi
tiết sau tại Biểu số 03; dự án không bố trí vốn và dừng thực
hiện giai đoạn 2021-2025 tại Biểu số 04 kèm theo)
3. Thống nhất tiêu chí lựa chọn dự án trọng điểm giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 theo Báo cáo số
151/BC-UBND ngày 05/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Danh mục dự án trọng
điểm thuộc lĩnh vực giao thông chi tiết tại Biểu số 05 kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chi tiết kế hoạch
vốn ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025 cho các địa phương, đơn vị; thông báo
danh mục dự án và dự kiến kế hoạch vốn ngân sách địa phương 05 năm 2021- 2025
(Biểu số 3) để tổ chức lập, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quy định tại
Nghị quyết này và triển khai thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Thực hiện linh hoạt
phân bổ vốn ngân sách địa phương nguồn ngân sách cấp tỉnh theo thực tế cân đối,
bố trí các nguồn vốn ngân sách địa phương hằng năm. Trường hợp vốn phân bổ hằng
năm cho dự án có thay đổi về cơ cấu các nguồn vốn ngân sách địa phương so với kế
hoạch đầu tư công trung hạn đã phê duyệt, tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn ngân sách địa phương theo kế hoạch vốn đã giao
hằng năm trong giai đoạn 2021-2025 tại kỳ họp cuối kỳ của kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
2. Tổ chức triển khai
thực hiện tốt Luật Đầu tư công. Trong đó, đặc biệt lưu ý:
2.1. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, khẩn trương triển khai lập và trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án dự
kiến khởi công mới, để làm căn cứ lập và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định kế
hoạch đầu tư công 5 năm 2021-2025. Căn cứ khả năng cân đối các nguồn vốn ngân sách
địa phương hằng năm, lập và phê duyệt quyết định đầu tư dự án để triển khai thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công. Các khâu chuẩn bị đầu tư cần chú trọng
việc lập báo cáo đề xuất và trình phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết
định đầu tư, khắc phục ngay tình trạng chuẩn bị sơ sài gây lãng phí, kém hiệu
quả, không có khả năng cân đối và bố trí các nguồn vốn đầu tư công.
2.2. Tăng cường rà soát để đảm bảo các
chương trình, dự án bố trí kế hoạch đầu tư công 5 năm 2021-2025 phải có đầy đủ
thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2.3. Chỉ bố trí vốn đầu tư công để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2.4. Vốn phân bổ cho từng dự án cụ thể
phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên quy định của pháp luật về đầu tư công và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021-2025 và quy định tại Nghị quyết này.
2.5. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công
trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu
tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước thuộc vốn ngân sách cấp mình đầu tư.
3. Tăng cường phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc rà soát, lập kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách địa phương 5 năm 2021-2025 và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch
đầu tư công hằng năm.
4. Tập trung thực hiện
đầu tư dự án, giải ngân kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về kế hoạch đầu tư công hằng năm.
Đối với dự án đã hoàn thành và bàn
giao đưa vào sử dụng, khẩn trương quyết toán dự án hoàn thành, bảo đảm thời
gian lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành trình phê duyệt theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện và trực tiếp chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
5.1. Phải rà soát thật kỹ khả năng thu
tiền sử dụng đất trên địa bàn để lập kế hoạch đầu tư công 5 năm 2021-2025 sát thực tế,
gắn với tập trung đẩy nhanh tiến độ đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, đấu thầu
các dự án khu dân cư, khu đô thị để ưu tiên hoàn thành kế hoạch thu tiền sử dụng
đất 5 năm 2021-2025 quy định tại Nghị quyết này và có nguồn vốn đầu tư dự án trọng
điểm giao cấp huyện tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
5.2. Thực hiện phân bổ vốn và triển
khai đầu tư các công trình, dự án phải theo đúng quy định của pháp luật về đầu
tư công, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5.3. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện các
Chương trình, đề án, kế hoạch theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ
2020-2025 và kinh phí cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn
2021-2030.
5.4. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc,
giám sát công tác lập hồ sơ, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và tăng
cường quản lý, giám sát đầu tư.
6. Chủ động và kịp thời
báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế
hoạch đầu tư công, thực hiện dự án; điều chỉnh hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
trong giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối
các nguồn vốn để thúc đẩy giải ngân, nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Về giải pháp
huy động vốn đầu tư phát triển:
7.1. Thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tháo
gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân để thúc đẩy phát
triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn tăng thu cho ngân sách; đẩy nhanh thực hiện
các quy trình, thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
đối với các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
7.2. Mở rộng các hình thức đầu tư, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư
hạ tầng kinh tế - xã hội theo hình thức đối tác công tư. Đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, thể thao, các dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân...
7.3. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu
và đồng bộ, hiện đại; tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm, dự án kết nối vùng..., góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ các cấp, các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025.
7.4. Tiếp tục quản lý và khai thác tốt
các nguồn thu. Tập trung đẩy mạnh thực hiện hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
và phấn đấu tăng
thu ngân sách hằng năm để bổ sung cho chi đầu tư phát triển. Đẩy nhanh việc
tính tiền sử dụng đất của các dự án khu đô thị, khu dân cư đã lựa chọn xong nhà
đầu tư. Kịp thời xác định đúng nghĩa vụ và tổ chức thu tiền sử dụng đất đối với
các dự án mà chủ đầu tư được giao đất nhưng còn nợ tiền sử dụng đất, không chấp
hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
7.5. Tăng cường công tác quản lý, giám
sát thực hiện và nâng cao chất lượng các quy hoạch. Rà soát lại quy hoạch các
khu đô thị, khu dân cư cho phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng và phát triển đô thị phải gắn kết với phát triển
khu vực nông thôn và phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
8. Tăng cường quản lý đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn
trải. Chú trọng nâng cao chất lượng các công trình, dự án đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước; đặc biệt coi trọng chất lượng quy hoạch và chất lượng tư vấn kiến
trúc. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực
thực hiện dự án, bảo đảm chất lượng công trình và theo đúng tiến độ quy định.
9. Khắc phục triệt để sự
chậm trễ, tháo gỡ
khó khăn trong giao kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công; xử lý nghiêm các tổ
chức, người đứng đầu và cá nhân liên quan gây chậm trễ trong việc giao kế hoạch
và giải ngân vốn đầu tư công.
10. Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường công tác quản lý, giám sát đầu tư, thanh tra, kiểm tra,
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm
trong đầu tư công. Đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong
các vùng ảnh hưởng của dự án.
11. Chú trọng công tác
theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban TV Quốc hội; (để báo cáo)
-
Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
-
Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
-
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
-
Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
-
Lưu
VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Thăng
|
Biểu số 01
TỔNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NSĐP 5 NĂM 2021-2025 VÀ KẾ HOẠCH VỐN PHÂN BỔ VỀ CÁC CẤP
NGÂN SÁCH
(Kèm theo Nghị quyết
số 59/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nguồn vốn
|
Kế hoạch 5
năm 2021-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ (A+B)
|
34,603,400.0
|
|
|
|
A
|
VỐN KẾ HOẠCH 5
NĂM 2021-2025
|
34,403,400.0
|
I
|
Đầu tư XDCB tập
trung
|
4,115,400.0
|
|
Phân bổ về các cấp
ngân sách
|
4,115,400.0
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
2,773,094.7
|
|
Trong đó, hỗ trợ thị
xã Kinh Môn (để xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trên địa bàn)
|
40,000.0
|
2
|
Ngân sách cấp huyện
|
1,342,305.3
|
2.1
|
Thành phố Hải Dương
|
176,280.5
|
2.2
|
Thành phố Chí Linh
|
154,151.2
|
2.3
|
Thị xã Kinh Môn
|
146,799.2
|
2.4
|
Huyện Kim Thành
|
98,117.5
|
2.5
|
Huyện Nam Sách
|
91,462.0
|
2.6
|
Huyện Thanh Hà
|
97,162.7
|
2.7
|
Huyện Tứ Kỳ
|
103,338.1
|
2.8
|
Huyện Gia Lộc
|
93,121.5
|
2.9
|
Huyện Ninh Giang
|
98,635.2
|
2.10
|
Huyện Thanh Miện
|
95,420.8
|
2.11
|
Huyện Bình Giang
|
88,501.2
|
2.12
|
Huyện Cẩm Giàng
|
99,315.4
|
|
|
|
II
|
Thu sử dụng đất
|
30,000,000.0
|
|
Phân bổ về các cấp
ngân sách
|
30,000,000.0
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
12,478,728.7
|
2
|
Ngân sách cấp huyện
và cấp xã
|
17,521,271.3
|
2.1
|
Thành phố Hải Dương
|
886,621.0
|
2.2
|
Thành phố Chí Linh
|
1,271,668.0
|
2.3
|
Thị xã Kinh Môn
|
1,930,065.0
|
2.4
|
Huyện Kim Thành
|
1,274,442.3
|
2.5
|
Huyện Nam Sách
|
2,270,723.2
|
2.6
|
Huyện Thanh Hà
|
1,324,083.9
|
2.7
|
Huyện Tứ Kỳ
|
1,299,014.0
|
2.8
|
Huyện Gia Lộc
|
1,027,494.5
|
2.9
|
Huyện Ninh Giang
|
1,243,604.9
|
2.10
|
Huyện Thanh Miện
|
547,363.7
|
2.11
|
Huyện Bình Giang
|
1,487,845.6
|
2.12
|
Huyện Cẩm Giàng
|
2,958,345.2
|
|
|
|
III
|
Nguồn thu xổ số kiến
thiết (ngân sách tỉnh)
|
170,000.0
|
IV
|
Nguồn bội chi
NSĐP(1)
|
118,000.0
|
|
|
|
B
|
VỐN NĂM 2020 CHUYỂN NGUỒN
SANG NĂM 2021(2)
|
200,000.0
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) - Theo Thông
báo số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến kế hoạch
vốn NSĐP 5 năm (tổng số bằng kế hoạch giao tại Quyết định số 1535/QĐ-TTg), các
năm tiếp theo sẽ được bổ sung từ nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn NSĐP.
(2) - Nguồn thu
tiền sử dụng đất (thuộc ngân sách tỉnh).