HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/NQ-HĐND
|
Tiền Giang, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2022 tỉnh Tiền Giang;
Xét Tờ trình số 360/TTr-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân
sách địa phương năm 2022; Báo cáo thẩm tra số 111/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm
2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất về dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2022 của
tỉnh Tiền Giang như sau:
1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2022 là 8.828,000 tỷ đồng, bằng 83,19% dự toán năm 2021 và bằng 105,99% so với
ước thực hiện năm 2021. Bao gồm:
- Thu nội địa: 8.513,000 tỷ đồng. Trong đó:
+ Thu tiền sử dụng đất: 700,000 tỷ đồng;
+ Thu xổ số kiến thiết: 1.547,000 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 315,000 tỷ đồng.
b) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2022 là 8.828,000 tỷ đồng được phân theo khu vực thu như sau:
- Khu vực tỉnh thu: 7.017,500 tỷ đồng;
- Khu vực huyện, xã thu: 1.810,500 tỷ đồng.
2. Thu, chi ngân sách địa
phương
a) Thu ngân sách địa phương
Tổng nguồn thu ngân sách địa phương năm 2022 là
12.286,979 tỷ đồng. Bao gồm:
- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp:
7.914,600 tỷ đồng;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 4.372,379 tỷ đồng
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách: 3.226,127 tỷ đồng;
+ Thu bổ sung có mục tiêu: 1.146,252 tỷ đồng.
b) Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 là
12.287,879 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương: 11.141,627
tỷ đồng. Bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: 2.870,242 tỷ đồng;
+ Chi thường xuyên: 8.047,570 tỷ đồng, trong đó:
. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
3.412,705 tỷ đồng;
. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: 36,117 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1,000 tỷ đồng.
+ Dự phòng ngân sách: 222,815 tỷ đồng.
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu: 1.146,252 tỷ đồng.
Bao gồm:
+ Vốn đầu tư để thực hiện các chương trình mục
tiêu, nhiệm vụ: 1.070,454 tỷ đồng;
+ Vốn sự nghiệp để thực hiện các chính sách theo
quy định và một số chương trình mục tiêu: 75,798 tỷ đồng.
Với tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 là
12.287,879 tỷ đồng phân theo khu vực chi như sau:
- Cấp tỉnh chi: 6.013,837 tỷ đồng;
- Cấp huyện và xã chi: 6.274,042 tỷ đồng.
3. Bội chi ngân sách địa phương
Tổng số bội chi ngân sách địa phương năm 2022 là
0,900 tỷ đồng.
4. Chi trả nợ gốc của ngân sách địa phương
Tổng số chi trả nợ gốc năm 2022 là 3,900 tỷ đồng,
được sử dụng từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại là 3,900 tỷ đồng.
5. Tổng mức vay của ngân sách địa phương
Tổng mức vay trong năm là 4,800 tỷ đồng, bao gồm
vay bù đắp bội chi là 0,900 tỷ đồng và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa
phương là 3,900 tỷ đồng.
6. Biện pháp thực hiện dự toán ngân sách năm 2022
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ tài chính ngân
sách năm 2022, cần quán triệt sâu sắc các định hướng, chủ trương theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung tổ chức thực hiện 08 nhiệm vụ, cụ thể như
sau:
a) Triển khai các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, khôi phục tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt dịch bệnh, tạo
cơ sở quan trọng nuôi dưỡng nguồn thu. Tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách
ưu đãi cho sự phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thu hút các doanh nghiệp
đến tỉnh đầu tư, phát triển kinh doanh, sản xuất, nhất là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp của tỉnh nhằm mở rộng nguồn thu.
b) Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm
chắc các nguồn thu và số lượng người nộp thuế. Đồng thời, xác định cụ thể các
lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý thuế
hiệu quả. Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Thực hiện hiệu quả Luật Quản
lý thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác
vào ngân sách nhà nước, quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các
giao dịch thương mại điện tử và nền kinh tế số.
c) Tăng cường công tác quản lý thu; chống thất thu,
chống chuyển giá; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế,
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận, trốn
thuế; quản lý chặt chẽ hoàn thuế; đảm bảo đúng đối tượng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính thuế. Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với
một số thủ tục hành chính khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thuế cho doanh nghiệp
và người dân.
e) Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định để quản lý chi ngân sách theo đúng chế độ quy định; đảm bảo chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Chủ động điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa
phương, tổ chức chi theo dự toán. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong
thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai và giám
sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm, chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng.
f) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch đầu tư công và thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư một cách công khai, minh bạch và tính khả thi. Nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm
chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư dự án; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thực sự cần thiết
khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố
trí vốn cho từng dự án. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham
nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
g) Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự
nghiệp công lập theo Đề án số 02-ĐA/TU ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy về
sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị tỉnh Tiền Giang theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập để phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả
sử dụng nhân lực, tài sản, tài chính của Nhà nước và thu hút các nguồn lực
ngoài Nhà nước, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, giảm sự phụ thuộc
vào ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ
trình; hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy
mạnh cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.
h) Tổ chức công khai, minh bạch việc sử dụng ngân
sách nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chi ngân sách
nhà nước, bảo đảm chi đúng chế độ quy định, đề cao và làm rõ trách nhiệm cá
nhân của Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ
ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|