Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2024 về Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 33/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2024
Ngày có hiệu lực 11/07/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Phạm Văn Hậu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050;

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 72/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

a) Giai đoạn đến năm 2030: Giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu (sau đây viết tắt là BĐKH); triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách và đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp, đảm bảo Ninh Thuận chuyển hướng mạnh tới nền kinh tế thích ứng, xanh, an toàn, bền vững. Tăng cường khả năng chống chịu, nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, nâng cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do BĐKH; tận dụng cơ hội do BĐKH mang lại.

b) Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050: Phát huy kết quả đạt được của giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH của người dân, cơ sở hạ tầng và các hệ thống tự nhiên, nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững tỉnh trong bối cảnh BĐKH và an toàn trước thiên tai, đảm bảo mọi người dân được an toàn trước thiên tai và các rủi ro khí hậu. Thực hiện lồng ghép thích ứng với BĐKH trong tất cả các hoạt động kinh tế-xã hội nhằm chủ động thích ứng với BĐKH, tận dụng các cơ hội từ BĐKH để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, đóng góp tích cực cùng với cả nước trong ứng phó với BĐKH.

2. Một số chỉ tiêu đến năm 2030

a) Nâng cao nhận thức về BĐKH, phòng tránh thiên tai: 100% cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân hiểu biết cơ bản về BĐKH, phòng tránh thiên tai; 100% các trường học, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh được phổ biến kiến thức về BĐKH, phòng tránh thiên tai.

b) Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước: Hoàn thành công tác khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; 100% các hồ chứa và công trình khai thác, xã nước thải vào nguồn nước được cấp phép phải có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến; thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến môi trường nước; tiếp tục duy trì nguồn nước sông Cái đạt quy chuẩn chất lượng nước mặt loại A.

c) Phát triển hệ thống quan trắc, giám sát khí tượng thủy văn: Từng bước hiện đại hóa hệ thống quan trắc, giám sát khí tượng thủy văn, đảm bảo 100% mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng do tỉnh đầu tư được lắp đặt thiết bị cảnh báo, quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.

d) Bảo tồn đa dạng sinh học, giảm phát thải khí nhà kính: Nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 49%; phấn đấu tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 95%; Các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính; 100% cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, phải xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm theo quy định.

đ) Nâng cao hiệu quả giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với BĐKH: Phấn đấu thực hiện đạt 100% các nhiệm vụ, dự án ưu tiên theo kế hoạch; tăng diện tích tưới chủ động nước trên 70%; đảo đảm ít nhất 95% dân số được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh, trong đó ít nhất 80% dân số được sử dụng nước sạch đạt chuẩn; có ít nhất 01 trường/xã, phường được đánh giá là trường học an toàn; 65% trường học trên địa bàn tỉnh là nơi sơ tán và trú ẩn an toàn cho cộng đồng dân cư khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; xây dựng ít nhất 01 mô hình sinh kế bền vững thích ứng BĐKH dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái, cộng đồng/địa bàn huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ: Hàng năm, triển khai thực hiện ít nhất từ 1 đến 2 đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ về thích ứng với BĐKH, phòng tránh, giảm thiểu rủi ro thiên tai.

g) Đưa chỉ tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và chỉ tiêu giảm nhẹ phát thải và hấp thu khí nhà kính vào nhóm chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Nhiệm vụ chung

- Xây dựng và phát triển năng lực giám sát, cảnh báo khí hậu, thiên tai: Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai và năng lực truyền tin tỉnh theo hướng hiện đại, có độ chính xác cao; phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết bị quan trắc tự động tại các trạm khí tượng thủy văn, hải văn và trạm đo mưa của quốc gia trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn và BĐKH của tỉnh bảo đảm tính thống nhất, phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai: Thúc đẩy và đánh giá lồng ghép thích ứng với BĐKH với giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chiến lược, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình phòng, chống thiên tai; chú trọng hiện đại hóa và hình thành hệ thống thủy lợi thông minh; xác định các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng gắn với xây dựng bản đồ cảnh báo, phân vùng rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu; chú trọng giải pháp quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng gắn với tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.

[...]