HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 51/TTr-UBND
ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Nghị quyết về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu: Phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng
cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, bao gồm: năng lượng sạch; du lịch đẳng
cấp cao; nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế
biến và kinh tế đô thị; tập trung phát triển chuyển đổi số và sàn giao dịch
điện tử, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2025
- Có ít nhất 63% lao động trong
nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng lượng
chiếm 5,5%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 5,5%; nông nghiệp đặc thù chiếm 20,5%;
kinh tế đô thị chiếm 68,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; lao động có trình độ cao làm
việc trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 22%; cơ cấu lao động trình độ
cao trong ngành: năng lượng chiếm 18%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 30,7%, nông
nghiệp đặc thù chiếm 14%, kinh tế đô thị chiếm 25%.
b) Đến năm 2030
- Có ít nhất 68% lao động
trong nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng
lượng chiếm 7,3%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 13,8%; nông nghiệp đặc thù chiếm
20,2%; kinh tế đô thị chiếm 58,7%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%; lao động trình độ cao
làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 27%; cơ cấu lao động
trình độ cao trong ngành: năng lượng chiếm 20%, du lịch đẳng cấp cao chiếm
32,7%, nông nghiệp đặc thù chiếm 18%, kinh tế đô thị chiếm 30%.
3. Một số nhiệm vụ chủ yếu
a) Nâng cao mặt bằng dân trí,
trình độ học vấn và nâng cao thể lực, tầm vóc nhân lực
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu; xây dựng trường phổ thông
đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tiếp tục thực hiện Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
b) Phát triển, nâng cao chất lượng
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
Xây dựng chính sách thúc đẩy hợp
tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc tế trong các
lĩnh vực nông nghiệp đặc thù, du lịch đẳng cấp cao, năng lượng tái tạo, kinh tế
đô thị… Ưu tiên đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ngành nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông
minh; nhân lực kinh tế đô thị gắn với xây dựng chính quyền số, đô thị thông
minh; đào tạo về quản lý và chuyên môn, nhất là kiến thức ngoại ngữ, giao tiếp,
hội nhập quốc tế cho đội ngũ lao động đang phục vụ trong ngành du lịch, đặc
biệt là du lịch đẳng cấp cao.
c) Phát triển cơ sở và mở rộng
qui mô đào tạo
Xây dựng Trường cao đẳng nghề
thành trường Nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn Asean; nâng cấp trường trung cấp
ý tế lên cao đẳng y tế; phát triển các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội. Đẩy
mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp. Chuẩn bị tốt nhất
các điều kiện để thành lập trường đại học đa ngành tại Ninh Thuận sau năm
2030.
d) Định hướng xây dựng hệ thống
thông tin thị trường lao động
Nâng cao chất lượng thông tin,
dự báo thị trường lao động; xây dựng các sàn giao dịch lao động thông qua chuyển
đổi số. Xây dựng mô hình hợp tác thí điểm Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp
và người lao động.
4. Nguồn vốn thực hiện
Nhu cầu vốn: 3.120 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương: 1.100 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 700 tỷ đồng; sự nghiệp 400 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 1.200 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 990 tỷ đồng; sự nghiệp 210 tỷ đồng);
- Vốn huy động khác: 820 tỷ đồng
(vốn từ các nhà tài trợ 85 tỷ đồng; vốn vay ODA, NGO 320 tỷ đồng; vốn các TPKT
415 tỷ đồng).
(Đính kèm phụ lục dự kiến
danh mục thực hiện dự án).
5. Các nhóm giải pháp chủ yếu
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp các ngành và toàn xã hội về phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh
Tuyên truyền, quán triệt các
quan điểm, chủ trương, chính sách, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
Tăng cường kết nối giữa các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
doanh nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để đa dạng nguồn thông tin trong quá
trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
b) Đổi mới công tác quản lý Nhà
nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, đánh giá và phát triển nguồn nhân
lực
Chuyển mạnh từ dạy nghề theo
năng lực đào tạo sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của
đơn vị tuyển dụng lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội. Hoàn thiện chính
sách về thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, kết nối người lao động
với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Từng bước
hình thành sàn giao dịch việc làm, số hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung -
cầu lao động.
c) Hoàn thiện cơ chế chính
sách thu hút nguồn nhân lực; Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, cơ chế, chính sách
Xây dựng chính sách thu hút đội
ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong
lĩnh vực năng lượng, chuyển đổi số, nông nghiệp công nghệ cao, y tế, giáo dục,
nghiên cứu và phát triển (R và D),...; chính sách mở rộng liên kết đào tạo
trong nước và nước ngoài. Tiếp tục thu hút, đãi ngộ nhân tài, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức, phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chính sách, đổi mới cơ chế và các công cụ phát triển nhân lực. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực.
d) Huy động và sử dụng nguồn lực
đầu tư
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình, dự án. Thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ; các nguồn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ
chức quốc tế đầu tư cho giáo dục, trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống
thông tin lao động.
đ) Đầu tư cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
nhân lực
Đầu tư phát triển các cơ sở đào
tạo, dạy nghề; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh trường Cao Đẳng nghề Ninh Thuận
trở thành cơ sở đào tạo trọng điểm của khu vực, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực
theo tiêu chuẩn ASEAN. Sắp xếp, bố trí sử dụng lao động hợp lý, phù hợp với
trình độ, chuyên môn và năng lực cá nhân, tạo điều kiện phát huy sở trường.
e) Tăng cường công tác phối hợp
các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa Nhà nước, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trong đào tạo, tuyển dụng lao động
góp phần tạo việc làm cho người lao động và cung ứng nguồn lao động theo yêu cầu
của doanh nghiệp.
f) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát
Các cấp, các ngành có kế hoạch
tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết theo ngành,
lĩnh vực phụ trách; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
Thực hiện giám sát xã hội, phát huy vai trò của cộng đồng, đoàn thể, tổ chức
xã hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật; hằng năm báo cáo lồng ghép vào báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã
hội của tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khoá XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN DANH MỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Danh mục công trình
|
TMĐT
|
Tổng vốn huy động
|
Trong đó
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
Tổng số
|
3.845.727
|
3.120.000
|
2.244.860
|
875.140
|
I
|
VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
3.067.917
|
2.300.000
|
1.906.360
|
393.640
|
A
|
Vốn đầu tư phát triển
|
3.067.917
|
1.690.000
|
1.296.360
|
393.640
|
a
|
Ngân sách Trung ương
|
1.646.169
|
700.000
|
306.360
|
393.640
|
1
|
Dự án xây dựng và phát triển
Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận (Trường
Đại học Ninh Thuận)
|
1.125.000
|
360.000
|
60.000
|
300.000
|
2
|
Đầu tư và phát triển Trường
cao đẳng nghề Ninh Thuận thành Trường Chất lượng cao
|
65.360
|
65.000
|
65.000
|
|
3
|
Các Chương trình mục tiêu quốc
gia đầu tư cho giáo dục
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
|
4
|
Đề án kiên cố hóa trường lớp và
nhà công vụ giáo viên
|
250.000
|
93.640
|
|
93.640
|
5
|
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó
khăn
|
115.809
|
91.360
|
91.360
|
|
b
|
Ngân sách địa phương
|
1.421.748
|
990.000
|
990.000
|
0
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng Trường Cao
đẳng Nghề Ninh Thuận (gđ trước)
|
160.749
|
11.000
|
11.000
|
|
2
|
Nâng cấp mở rộng Trường Trung
cấp y tế thành trường CĐ y tế
|
55.251
|
50.000
|
50.000
|
|
3
|
Nâng cao năng lực phòng thí
nghiệm theo TCVNISO/IEC 17025 và GLP của Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Thực
phẩm và Thiết bị y tế giai đoạn 2021 - 2023
|
31.626
|
28.000
|
28.000
|
|
4
|
Đầu tư và phát triển Trường
cao đẳng Nghề Ninh Thuận thành Trường Chất lượng cao
|
79.400
|
12.000
|
12.000
|
|
5
|
Dự án xây dựng mới Trường
THPT Nguyễn Trãi
|
97.214
|
89.000
|
89.000
|
|
6
|
Trường PTDTBT THCS (Nguyễn
Văn Trỗi, Nguyễn Văn Linh; Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Phước
Hà, Phan Đình Phùng)
|
58.799
|
52.400
|
52.400
|
|
7
|
Trường Tiểu học Phước Bình C
|
8.959
|
8.000
|
8.000
|
|
8
|
Dự án Chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021 - 2025
|
186.200
|
123.000
|
123.000
|
|
9
|
Đổi mới Chương trình sách
giáo khoa giáo dục phổ thông
|
545.000
|
545.000
|
545.000
|
|
10
|
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
- cơ sở 2
|
198.550
|
71.600
|
71.600
|
|
B
|
Vốn chi sự nghiệp
|
|
610.000
|
610.000
|
0
|
a
|
Ngân sách Trung ương
|
|
400.000
|
400.000
|
0
|
1
|
Đề án Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
|
|
20.000
|
20.000
|
|
2
|
Đề án đào tạo nghề lao động
nông thôn
|
|
28.400
|
28.400
|
|
3
|
Kinh phí chi trả chế độ chính
sách cho học sinh, sinh viên
|
|
351.600
|
351.600
|
|
b
|
Ngân sách địa phương
|
|
210.000
|
210.000
|
0
|
1
|
Đề án đào tạo nhân lực y tế
đáp ứng yêu cầu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận hạng I
|
|
15.000
|
15.000
|
|
2
|
Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số
|
|
63.200
|
63.200
|
|
3
|
Đề án, chính sách đào tạo bồi
dưỡng và thu hút nguồn nhân lực trong một số lĩnh vực: Khoa học - công nghệ;
du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo; năng lượng; công nghệ cao; chuyển đổi số
|
|
131.800
|
131.800
|
|
II
|
VỐN
HUY ĐỘNG KHÁC
|
777.810
|
820.000
|
338.500
|
481.500
|
a
|
Vốn từ các nhà tài trợ
|
42.510
|
85.000
|
42.500
|
42.500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
Đầu tư các trường học tiểu học
trên địa bàn tỉnh ( Phước Tân B, Phước Thành A, Nhị Hà, Vụ Bổn, Từ Thiện,
Phước Lập…)
|
42.510
|
42.500
|
42.500
|
|
b
|
Vốn vay (ODA và NGO)
|
320.300
|
320.000
|
81.000
|
239.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
1
|
Dự án Phát triển giáo dục
THPT giai đoạn 3
|
50.000
|
40.000
|
40.000
|
|
2
|
Dự án Giáo dục Trung học cơ sở
khu vực khó khăn nhất (giai đoạn 3).
|
40.000
|
30.000
|
30.000
|
|
3
|
Dự án Mở rộng quy mô vệ sinh
và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả - NVS trường học
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
|
c
|
Vốn thành phần kinh tế
|
415.000
|
415.000
|
215.000
|
200.000
|
1
|
Trường Trung cấp Việt Thuận
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
|
2
|
Trường mầm non Hoa Sen 5
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
|
3
|
Trường mầm non Halcom
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
|
4
|
Các dự án Trường mầm non trong
khu đô thị mới, khu dân cư (BQ mỗi khu đô thị có 01 cơ sở GDĐT, suất đầu tư
khoảng 50 tỷ đồng/DA)
|
300.000
|
300.000
|
100.000
|
200.000
|