Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 25/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 17/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Phạm Sỹ Lợi
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2018/NQ-ND

Hà Nam, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 3572/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tnh đề nghị phê chun nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018

Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội của tnh cơ bản ổn đnh và phát triển. Tng sản phẩm trong tnh tăng 11,5%, vượt kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất sn phẩm sạch, ứng dụng công nghệ cao. Sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư, thu ngân sách tăng cao. Thương mại, dịch vụ có bước phát triển. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tt. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống Nhân dân ổn định. Tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao lớn, góp phần xây dựng, quảng bá hình ảnh mảnh đất và con người Hà Nam đến bạn bè trong nước và quốc tế.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong triển khai thực hiện nhiệm vụ còn những tồn tại, hạn chế và một số vấn đề đặt ra cần tập trung chỉ đạo: Giải phóng mặt bằng còn khó khăn, triển khai thực hiện mt số Chương trình, đề án, dự án chậm, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Một số doanh nghiệp tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả hoạt động thấp, chưa thực hiện đầy đủ các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực (đất đai, khoáng sn, môi trưng, xử lý xe quá tải trọng...) còn hạn chế, việc giải quyết những vấn đề tồn tại gây bức xúc trong nhân dân có lúc, có nơi còn chậm, hiệu quả thấp. Nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm còn cao. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh đã có chuyển biến song chưa đáp ứng được yêu cầu, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm. Việc nắm tình hình và giải quyết một số vụ việc tôn giáo, môi trường, các vụ khiếu kiện liên quan đến đền bù GPMB, tranh chấp đất đai có việc hiệu quả chưa cao.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2019

1. Mục tiêu tng quát:

Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế các ngành, lĩnh vực gắn với thực hiện Đề án đổi mới định hướng đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Phát triển văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Chủ động phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tăng cường ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, n định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2019:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá SS2010) tăng khoảng 11% so với ước thực hiện 2018.

- GRDP bình quân đầu người 62,1 triệu đồng, tăng 12,5% so với ước thực hiện 2018.

- Cơ cấu kinh tế năm 2019 phấn đấu đạt: Nông lâm ngư nghiệp: 8,9%, Công nghiệp - xây dựng: 62,3%, Dịch vụ: 28,8%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS2010) tăng khoảng 12,3% so với ước thực hiện 2018.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá SS2010) tăng khoảng 3,1% so với ước thực hiện 2018.

- Thu cân đi ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 7.816 tỷ đồng (thu nội địa 6.556 tỷ, thu thuế xuất nhập khẩu 1.260 tỷ đồng), tăng 2,8% so với ước thực hiện 2018.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 2.500 triệu USD, tăng 8,1% so với ước thực hiện năm 2018.

- Tổng mức hàng hóa bán lvà doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 25.300 tỷ đồng, tăng 13,5% so với ước thực hiện năm 2018.

- Vốn đầu tư phát triển thu hút cả năm đạt 40.000 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư thực hiện đạt 33.700 tỷ đồng), tăng 11,1% so với năm 2018.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,09‰.

- Tỷ lệ tr em dưi 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 10,6%.

- Số bác sỹ /10.000 dân đạt 6,9 bác sỹ (không bao gồm số bác sỹ thuộc Bệnh viện Trung ương).

- Số giường bệnh /10.000 dân đạt 21,7 giường (không bao gồm sgiường bệnh thuộc Bệnh viện Trung ương).

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,2% so với năm 2018.

- Giải quyết việc làm mới cho 16.500 người, trong đó xuất khẩu lao động 1.000 người.

[...]