Nghị quyết 75/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 75/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2018/NQ-ND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Sau khi nghe báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy:

Mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội phát triển khá ổn định, tăng trưởng (GRDP) ước đạt 11,05%; GRDP bình quân đầu người đạt 43,65 triệu đồng/người/năm, (tăng 4,43 triệu đồng so năm 2017); huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá; nhiều ngành, lĩnh vực có bước phát triển tốt, nông nghiệp tăng trưởng cao, vượt mục tiêu kế hoạch (sau nhiều năm liền gặp khó khăn, tăng trưởng thấp); thu nội địa tăng khá, nhiều khoản thu tăng so với cùng kỳ và vượt dự toán năm; huy động vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển, nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp. Xúc tiến đầu tư có nhiều cố gắng, thu hút đầu tư đạt khá, nhiều dự án được triển khai. Văn hóa - xã hội có nhiều mặt tiến bộ, quản lý giáo dục có nhiều đổi mới, chất lượng từng bước đi vào chiều sâu; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đạt kết quả thiết thực; an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, mạng lưới khám chữa bệnh được mở rộng và củng cố; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức với nội dung phong phú; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có những mặt chuyển biến tích cực; công tác tôn giáo, dân tộc được quan tâm. Công tác thông tin, truyền thông được triển khai rộng khắp vùng sâu, vùng xa tạo được sự đồng thuận của xã hội. Công tác thanh tra được tăng cường, giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt tỷ lệ cao; công tác phòng, chống tham nhũng được quan tâm; ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng. Trong 20 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết đề ra, có 19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Tăng trưởng kinh tế (GRDP) thấp hơn so với kế hoạch; một số ngành, lĩnh vực còn nhiều khó khăn: nông nghiệp phát triển khá nhưng nhìn chung chất lượng tăng trưởng thiếu bền vững, việc ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp còn chậm, sản xuất chưa gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, giá cả thiếu ổn định, đầu ra một số sản phẩm nông sản gặp khó khăn; công tác quản lý quy hoạch ngành thiếu chặt chẽ; công tác kiểm soát, quản lý vật tư đầu vào, cây con, giống,... còn nhiều mặt hạn chế. Công nghiệp phát triển chậm, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu ngành, tăng trưởng thấp, triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành công thương còn chậm, kém hiệu quả. Thương mại, dịch vụ tăng trưởng chưa đạt kế hoạch. Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, Các ngành còn những mặt hạn chế nhất định. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư có bước chuyển biến nhưng còn chậm. Đầu tư xây dựng cơ bản giải ngân chậm; phát triển doanh nghiệp chưa đạt mục tiêu kế hoạch, số doanh nghiệp giải thể, thu hồi còn cao. Văn hóa - xã hội một số lĩnh vực còn một số mặt hạn chế; quản lý tài nguyên môi trường chưa chặt chẽ; an ninh chính trị còn tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn; trật tự, an toàn xã hội, khiếu kiện đông người, vượt cấp còn diễn biến phức tạp.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất và đời sống; khai thác tốt tiềm năng phát triển du lịch; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2019

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 11- 12% so với năm 2018.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 22.500 tỷ đồng, bằng 98,6% so với ước thực hiện năm 2018.

- Thu nội địa 3.771,8 tỷ đồng, tăng 9,4% so với dự toán năm 2018.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ học sinh đi học:

+ Trong độ tuổi: Tiểu học 99,9%, Trung học cơ sở 98,61%, Trung học phổ thông 73%.

+ Đúng độ tuổi: Tiểu học 98,5%, Trung học cơ sở 96,6%, Trung học phổ thông 70,2%:

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) 1,5 - 2%, trong đó: vùng dân tộc Khmer giảm 3%.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị <3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 61,5%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29.75%: Tạo việc làm mới cho 22.000 lao động.

- Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) 21,45 giường; 7,6 bác sĩ/vạn dân.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 7,77%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 95,06%.

[...]