HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
42/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước;
Xét Tờ trình số 5303/TTr-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến
năm 2030, với một số nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước
tỉnh Phú Thọ tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ và các
quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh, quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố....
- Quy hoạch đảm bảo không chồng
chéo giữa các quy hoạch với nhau, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, cảnh quan thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên khác để phát triển
bền vững, bảo vệ tài nguyên nước, chủ động phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đảm bảo tính toàn diện giữa
nước mặt và nước ngầm, giữa việc khai thác, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống,
khắc phục hậu quả do nước gây ra và đảm bảo khai thác sử dụng nước tiết kiệm hiệu
quả, tổng hợp, đa mục tiêu trên cơ sở khai thác tối ưu các nguồn lực.
- Bảo vệ tài nguyên nước phải
gắn kết với phân bổ nguồn nước và có chú ý đến các quy hoạch của các ngành khai
thác, sử dụng nước. Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính; phải bảo
vệ được nguồn sinh thủy, chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh, góp phần bảo
tồn giá trị văn hóa và cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Mục
tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước
theo hướng phát triển bền vững. Phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên nước. Bảo vệ các hệ sinh thái phụ thuộc vào
nguồn nước, các chức năng quan trọng của nguồn nước. Phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước
góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú
Thọ.
- Quản lý nhu cầu nước cho
dân sinh, tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước nhằm phát triển
bền vững tài nguyên nước. Ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả tình trạng suy
thoái số lượng và chất lượng tài nguyên nước của các nguồn nước trên địa bàn tỉnh
cũng như trên các hệ thống sông.
- Làm cơ sở cho quản lý nhà
nước, quyết định trong thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch
chuyên ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan.
b. Các mục tiêu cụ thể
- Phân bổ nguồn nước cho các
đối tượng khai thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm:
+ Đến năm 2020: Đảm bảo nguồn
cấp nước sinh hoạt là 51,56 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là
20,15 triệu m3/năm; công nghiệp là 17,90 triệu m3/năm;
nông, lâm, thủy sản là 395,39 triệu m3/năm.
+ Đến năm 2030: Đảm bảo nguồn
cấp nước sinh hoạt là 63,58 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là
24,71 triệu m3/năm; công nghiệp là 53,62 triệu m3/năm;
nông, lâm, thủy sản là 384,34 triệu m3/năm.
- Phân bổ nguồn nước cho các
huyện, thị xã, thành phố trong kỳ quy hoạch bảo đảm:
STT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2020
(triệu m3/năm)
|
Năm 2030
(triệu m3/năm)
|
1
|
Thành phố Việt Trì
|
33,74
|
38,17
|
2
|
Thị xã Phú Thọ
|
16,67
|
21,83
|
3
|
Huyện Đoan Hùng
|
42,10
|
41,96
|
4
|
Huyện Hạ Hòa
|
50,52
|
56,66
|
5
|
Huyện Thanh Ba
|
40,84
|
42,81
|
6
|
Huyện Phù Ninh
|
29,31
|
31,04
|
7
|
Huyện Yên Lập
|
36,41
|
38,30
|
8
|
Huyện Cẩm Khê
|
60,60
|
66,96
|
9
|
Huyện Tam Nông
|
36,00
|
44,16
|
10
|
Huyện Lâm Thao
|
36,85
|
38,03
|
11
|
Huyện Thanh Sơn
|
40,34
|
41,85
|
12
|
Huyện Thanh Thủy
|
33,19
|
34,22
|
13
|
Huyện Tân Sơn
|
28,91
|
30,25
|
3. Nội
dung chính của quy hoạch
a. Phân bổ nguồn nước
- Ưu tiên phân bổ nguồn nước
cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) nhu cầu nước cho
sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (3) nhu cầu nước cho công
nghiệp; (4) nhu cầu nước cho nông, lâm, thủy sản.
- Phân bổ nguồn nước cho các
đối tượng khai thác, sử dụng: Trong trường hợp bình thường phân bổ bảo đảm 100%
nhu cầu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, du lịch, dịch
vụ, công nghiệp và 100% cho nông, lâm, thủy sản. Trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước thì lượng nước phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước xác định
theo thứ tự ưu tiên và lượng nước thiếu.
- Thực hiện giám sát tài
nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất; giám sát chất lượng nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
b. Bảo vệ tài nguyên
nước
- Bảo vệ chất lượng nước mặt:
xác định ngưỡng giới hạn về lượng, nồng độ chất ô nhiễm tại nguồn thải và nguồn
tiếp nhận nước thải của các sông, suối nhằm đáp ứng mục đích sử dụng nước và
quy định yêu cầu chất lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân cư tập trung,
nước thải của các khu công nghiệp, nước thải y tế phải xử lý đạt tiêu chuẩn.
- Phòng ngừa cạn kiệt suy
thoái nguồn nước dưới đất: Xác định chỉ số hạ thấp mực nước, ngưỡng giới hạn
khai thác của nước dưới đất tại các khu vực có nguy cơ cạn kiệt. Kiểm soát hoạt
động khai thác nước khoáng nóng Thanh Thủy, đảm bảo 100% các công ty khai thác
nước khoáng phải có giấy phép, các hộ gia đình khai thác phải đăng ký khai thác
nước với chính quyền địa phương.
c. Phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Phòng chống tác hại do lũ
tại các khu vực có nguy cơ lũ quét cao ở các xã, huyện vùng cao thuộc các huyện:
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập và một số khu vực như các huyện: Hạ Hòa, Cẩm Khê.
- Phòng chống tác hại do hạn
hán cho các khu vực có nguy cơ cao bị hạn hán tại các huyện: Đoan Hùng, Thanh
Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập…
- Phòng chống và khắc phục sụt
lún đất cho các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sụt lún tại các xã Ninh Dân, Đồng
Xuân, Yên Nội, Chí Tiên và thị trấn Thanh Ba thuộc huyện Thanh Ba.
4. Giải
pháp thực hiện quy hoạch
a. Giải pháp về cơ chế,
chính sách
Rà soát và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước. Xây dựng văn bản quy định về
giá nước, quy định chế độ thưởng, phạt trong quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn
nước. Đẩy mạnh công tác cấp phép hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật.
b. Giải pháp về cơ cấu
tổ chức, quản lý điều hành
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và bộ máy quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý tài nguyên nước đồng bộ, hợp lý, đủ
năng lực quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
nước.
- Phát triển nguồn nhân lực,
ứng dụng khoa học, công nghệ: Xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
- Thanh tra, kiểm tra về
khai thác, sử dụng tài nguyên nước: Tăng cường thanh tra, kiểm tra về tài
nguyên nước. Thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và tình hình ô nhiễm trên
các nguồn nước cũng như việc tuân thủ pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
c. Giải pháp về đầu tư và
huy động nguồn lực
Tăng cường đầu tư cho công
tác quản lý tài nguyên nước, các chương trình, dự án ưu tiên trong giai đoạn
quy hoạch; huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn xã
hội hóa dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức đầu tư hợp tác công - tư
hoặc lồng ghép với các chương trình, dự án của Trung ương, tổ chức quốc tế, quy
hoạch ngành, lĩnh vực, chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
d. Giải pháp về tăng
cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan
Xây dựng cơ chế đối thoại,
trao đổi thông tin; xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về khai thác, sử dụng,
bảo vệ và phát triển nguồn nước. Tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ và ngăn
chặn việc đổ rác thải xây dựng, bùn thải dọc trên bờ sông.
đ. Giải pháp về phát
triển nguồn nước
- Đánh giá chi tiết tiềm
năng trữ lượng có thể khai thác nước trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở hoạch định giải
pháp tạo nguồn bổ sung, xây dựng kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý có
hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Xây dựng chương trình giám
sát và báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đề án kiểm kê tài
nguyên nước và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh phục vụ việc quản lý tài nguyên nước.
e. Giải pháp về bảo vệ,
cải tạo và phục hồi môi trường nước
- Nghiên cứu xây dựng mạng
quan trắc, giám sát tự động quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường bảo vệ môi trường nước các khu đô thị, khu công nghiệp tập
trung. Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Khoanh định hành lang bảo
vệ nguồn nước và thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định;
Xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất.
g. Giải pháp về phát
triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên nước; các giải pháp phòng, chống tác hại do nước gây ra; công
nghệ xử lý nước thải; xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý tổng hợp lưu vực
sông.
- Tăng cường ứng dụng các
thiết bị quan trắc, giám sát số lượng và chất lượng nước trên các sông, khôi phục
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống, khắc phục hậu quả do
nước gây ra.
- Áp dụng công nghệ sử dụng
nước tiết kiệm và phát sinh ít nước thải; ứng dụng công nghệ xử lý nước thải hiện
đại; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước và nâng cao hiệu suất sử dụng nước.
h. Giải pháp phòng, chống
hậu quả tác hại do nước gây ra
- Xây dựng, hoàn thiện và vận
hành đúng quy trình các công trình phát triển nguồn nước và khai thác, sử dụng
nước.
- Cải thiện, nâng cấp, mở rộng
các công trình hồ chứa, công trình thoát lũ chưa phù hợp đảm bảo hạn chế, giảm
thiểu suy thoái tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước gây ra trong điều
kiện biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Bố trí, sắp xếp dân cư,
xây dựng kế hoạch di dời các hộ dân trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở bờ
sông, sụt lún đất.
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các hoạt động xây dựng tại các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh
hưởng của thiên tai do nước gây ra.
- Kiểm soát tình trạng khai
thác, sử dụng nước dưới đất tại các khu vực có nguy cơ sụt, lún nền đất.
5. Kinh
phí thực hiện quy hoạch
a. Kinh phí thực hiện:
88 tỷ đồng.
b. Nguồn vốn
Ngân sách nhà nước, huy động
nguồn vốn xã hội hóa dưới nhiều hình thức
khác nhau.
c. Hình thức đầu tư
Hợp tác công - tư, hoặc lồng
ghép với các chương trình, dự án của trung ương, tổ chức quốc tế, quy hoạch ngành,
lĩnh vực, chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
d. Danh mục nhiệm vụ: 10
nhiệm vụ (có phụ lục kèm theo).
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy hoạch và tổ chức thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến
năm 2030;
- Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 13 tháng 12 năm
2017, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
(Kèm theo Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Khái toán kinh phí
(triệu đồng)
|
I
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
20.000
|
1
|
Tuyên truyền, cập nhật
pháp luật về tài nguyên nước
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1.000
|
2
|
Xây dựng hoàn thiện mạng quan
trắc, giám sát khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ phục
vụ quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.000
|
3
|
Kiểm kê tài nguyên nước tỉnh
Phú Thọ
|
2018-2020
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10.000
|
II
|
Giai đoạn từ năm 2021
đến năm 2030
|
|
|
|
|
68.000
|
1
|
Xây dựng hành lang bảo vệ
nguồn nước và thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2021-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10.000
|
2
|
Đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp bảo vệ
tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
2021-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10.000
|
3
|
Điều tra, đánh giá thực trạng
về trữ lượng, chất lượng tài nguyên nước dưới đất tại các giếng khoan, lập kế
hoạch khai thác sử dụng nước dưới đất tại các giếng khoan trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
|
2021-2025
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10.000
|
4
|
Điều tra, đánh giá khả
năng tiếp nhận nguồn nước thải các sông chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2021-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8.000
|
5
|
Điều tra, đánh giá xác định
vùng cấm, hạn chế và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất nhằm bảo
vệ tài nguyên nước dưới đất khỏi nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nước
dưới đất
|
2025-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10.000
|
6
|
Xây dựng các đới phòng hộ
vệ sinh cho các công trình đang khai thác nước dưới đất; Trám lấp các giếng
khoan không sử dụng.
|
2025-2030
|
NSNN
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.000
|
7
|
Điều tra, đánh giá tài
nguyên nước phục vụ xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
|
2025-2030
|
NSNN, NVXHH
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
88.000
|