Nghị quyết số 199/2007/NQ-HĐND về việc định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 và ổn định đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 199/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/09/2007
Ngày có hiệu lực 28/09/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Thế Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 199/2007/NQ-HĐND

Vinh, ngày 18 tháng 09 năm 2007

 

VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2008 VÀ ỔN ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 5869/TTr-UBND ngày 12/9/2007 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 và ổn định đến năm 2010;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 và ổn định đến năm 2010 với các nội dung cụ thể như sau:

(Có phụ lục kèm theo)

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này ban hành quyết định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên làm căn cứ xây dựng và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Nghệ An năm 2008 và ổn định đến năm 2010.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 18/9/2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trung

ĐỊNH MỨC

 PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2008 VÀ ỔN ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 199/NQ-HĐND ngày 18/09/2007  của HĐND tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 10)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2008 và ổn định đến năm 2010 đảm bảo dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực, từng đơn vị không thấp hơn mức chi có tính chất thường xuyên của dự toán chi ngân sách năm 2007.

2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2008 và ổn định đến năm 2010 đã bao gồm các khoản chi tiền lương, có tính chất lương, các khoản trích theo lương theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng và các chế độ có liên quan, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

Định mức này không bao gồm các khoản chi: chi đoàn ra, chi nghiệp vụ và đặc thù, đột xuất, chi mua sắm lớn tài sản cố định và đã tính đến khả năng thu sự nghiệp của các ngành, các huyện, thành, thị, các lĩnh vực, các đơn vị.

3. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2008 và ổn định đến năm 2010 chưa tính trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên làm nguồn cải cách tiền lương. Dự toán được chi bằng dự toán chi tính theo định mức trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương).

4. Dân số các vùng được xác định như sau:

a) Đô thị: các phường của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò

b) Đồng bằng: các xã của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các xã đồng bằng, thị trấn của các huyện đồng bằng

c) Núi thấp: các xã, thị trấn núi thấp

d) Núi cao: các xã, thị trấn núi cao

II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP TỈNH:

1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể:

Đvt: Triệu đồng/biên chế/năm

Nội dung

Định mức

1. Đơn vị QLHC Nhà nước, Đoàn thể (Sở, ngành cấp tỉnh)

 

- Dưới 20 biên chế

47

- Từ 20 đến dưới 40 biên chế

46

- Từ 40 đến dưới 100 biên chế

45

- Từ 100 biên chế trở lên

42

2. Các đơn vị trực thuộc

 

- Dưới 20 biên chế

40

- Từ 20 đến dưới 40 biên chế

38

- Từ 40 đến dưới 100 biên chế

36

- Từ 100 biên chế trở lên

34

3. Khối Đảng cấp tỉnh

52

a) Biên chế hợp đồng dài hạn, thu hút được tính định mức bằng 70% biên chế.

b) Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

c) Căn cứ định mức nêu trên, nếu mức chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương nhỏ hơn 30% so với tổng chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể sẽ được bổ sung đủ 30% đảm bảo tỷ lệ chi lương và các khoản có tính chất lương (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn) tối đa bằng 70%, chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu là 30%.

[...]