Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 151/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 29/06/2006
Ngày có hiệu lực 20/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  151/2006/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày  29  tháng 6  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 510/UBTVQH11 ngày 07 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước áp dụng cho năm ngân sách 2007, năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 2.

1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này đã bao gồm toàn bộ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định            số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Định mức này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, dự toán chi ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).

2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2007 và các lĩnh vực chi được Quốc hội quyết định (giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ) thấp hơn mức dự toán chi năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã giao tại Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2005 thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức dự toán năm 2006 và có mức tăng hợp lý.

Điều 3. Căn cứ Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc trước  ngày 15 tháng 8 năm 2006; đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Căn cứ Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này, khả năng tài chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức phân bổ chi ngân sách địa phương trước ngày 15 tháng 8 năm 2006 để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách ở địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm ngân sách 2007; đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng từ năm ngân sách 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29  tháng 6  năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC Ở TRUNG ƯƠNG

1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:

                                                      Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm

1. Các Bộ, cơ quan Trung ương

     (không phải ngành dọc)

Định mức phân bổ năm 2007

- Trên 500 biên chế

37,0

- Từ 401 đến 500 biên chế

38,1

- Từ 301 đến 400 biên chế

39,3

- Từ 201 đến 300 biên chế

40,4

- Từ 101 đến 200 biên chế

41,6

- Dưới 101 biên chế

42,9

2. Các cơ quan ngành dọc

32,5

 

a) Định mức phân bổ nêu trên:

Đã bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản trích theo lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định                       số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

Không bao gồm các nhiệm vụ chi: đóng niên liễm, thực hiện nhiệm vụ đặc thù,  mua sắm tài sản cố định có số lượng hoặc có giá trị lớn, nâng cấp cơ sở vật chất quy mô lớn. Kinh phí chi cho các nhiệm vụ này thực hiện theo các quyết định cụ thể, các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với dự toán chi bảo đảm hoạt động của các cơ quan Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ được tính trên cơ sở định mức, chế độ, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này.

c) Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao (biên chế ở trung ương), Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước được tính thêm 20% so với định mức áp dụng chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương (không phải ngành dọc) có cùng quy mô biên chế.

d) Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án (biên chế ở địa phương) được tính thêm 20% so định mức áp dụng chung cho các cơ quan ngành dọc.

đ) Tổng cục Thống kê (biên chế ở trung ương) được tính theo định mức áp dụng chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương (không phải ngành dọc) có cùng quy mô biên chế.

e) Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền giao biên chế có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về chỉ tiêu biên chế của các Bộ, cơ quan Trung ương làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch vào  ngày 20 tháng 7 năm trước.

[...]