HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2013/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 8
(Từ
ngày 02/12 đến ngày 06/12/2013)
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét các báo cáo của UBND Thành phố,
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành
phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND
Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014 của thành phố Hà Nội như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh thu hút đầu tư
xã hội và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng
nông thôn mới gắn với bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng
môi trường. Phát triển sự nghiệp văn
hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học, y tế. Bảo đảm an ninh,
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục cải cách hành chính và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP
tăng: 8,5-9,0%; trong đó, dịch vụ tăng 9,4-9,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 8,0-8,8%, nông nghiệp tăng 2,0-2,5%;
(2) GRDP bình quân đầu người: 57,5 -
58,0 triệu đồng.
(3) Vốn đầu tư xã
hội trên địa bàn tăng: 12,0-13,0%;
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
tăng: 6,0-7,0%;
(5) Giảm tỷ suất sinh thô so với năm
trước: 0,15‰;
(6) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
so với năm trước: 0,3%;
(7) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:
0,3%;
(8) Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế tăng thêm: 03 đơn vị;
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm
trước: 0,8%;
(10) Tỷ lệ thất nghiệp: thấp hơn
4,8%;
(11) Tỷ lệ số hộ dân cư được công nhận
danh hiệu "Gia đình văn
hóa": 84,5%;
(12) Tỷ lệ số làng được công nhận
danh hiệu "Làng văn hóa": 54,5%;
(13) Tỷ lệ số tổ dân phố được công nhận danh hiệu "Tổ dân phố văn
hóa": 64,5%;
(14) Số trường
công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 100 trường;
(15) Tỷ lệ dân số thành thị được cung
cấp nước sạch: 100%;
(16) Tỷ lệ dân số
nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 93,5%, trong đó nước sạch: 37,5%;
(17) Số xã được công nhận cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 62 xã;
(18) Số giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (cấp lần đầu): cấp cho tổ chức 2.000 giấy; cấp cho hộ
gia đình và cá nhân: 5.573 giấy. Số giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cấp cho hộ gia đình, cá
nhân mua nhà tại các dự án phát triển nhà ở: 40.000 giấy;
(19) Tỷ lệ rác thải thu gom và vận
chuyển trong ngày: Khu vực đô thị: 98%; Khu vực nông thôn: 87%;
(20) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%;
(21) Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng: đối với cụm công nghiệp xây dựng mới: 100%; đối với cụm
công nghiệp đã đi vào hoạt động: 20%.
3. Nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân sản
xuất kinh doanh. Định kỳ tổ chức diễn
đàn giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp. Hỗ trợ vay
vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh với lãi suất hợp lý,
nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên. Duy trì hoạt động thường xuyên của Tổ công tác tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp đến năm 2020. Tích cực đầu
tư cho việc hoàn thiện và xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp tập trung theo
quy hoạch. Đầu tư xây dựng các tuyến đường ngoài hàng rào khu công nghiệp (KCN
hỗ trợ Nam Hà Nội, KCN Quang Minh giai đoạn 2) để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển sản xuất công nghiệp, đẩy mạnh xuất
khẩu.
Thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực
dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ và
giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức các kênh tiêu thụ, các dịch vụ thanh toán để
thúc đẩy phát triển thị trường. Rà
soát việc triển khai các Trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch trên cơ sở
đảm bảo chợ phục vụ dân sinh. Xây dựng và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, các điểm phục vụ khách theo tiêu chuẩn quốc tế. Triển khai xây dựng bản đồ số hóa về du lịch bằng công nghệ G1S.
Khuyến khích phát triển các vùng sản
xuất chuyên canh, thâm canh tập trung quy mô lớn chất lượng cao, gắn với tổ chức thu mua, bảo quản, chế
biến nông sản đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Mở
rộng diện tích trồng lúa hàng hóa chất lượng cao lên 53.000 ha,
diện tích nuôi thủy sản thâm canh lên 16.750 ha, diện tích sản xuất rau an toàn
được kiểm soát lên 5.000 ha. Tiếp tục xây dựng mô hình chuỗi các cửa hàng bán
nông sản sạch. Đảm bảo công tác phòng chống hạn hán, úng,
lụt bão và phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
3.2. Đẩy mạnh
công tác quy hoạch, trật tự xây dựng, quản lý đô thị, huy động và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư, đẩy mạnh đầu tư phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục hoàn thiện, phê duyệt 17 quy
hoạch phân khu, 01 quy hoạch ngành, các quy hoạch chi tiết
xây dựng hạ tầng, khu đô thị. Phê duyệt
nhiệm vụ, triển khai lập quy hoạch
xây dựng đô thị vệ tinh Hòa Lạc. Hoàn thành phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất 29 quận, huyện, thị xã. Triển khai cắm mốc chỉ giới thoát lũ trên tuyến sông Hồng,
sông Đà, sông Đuống,...; kiểm tra, cắm mốc chỉ giới đê điều
tại các quận nội thành. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
xây dựng đô thị. Mở rộng xã hội hóa và nâng cao chất lượng
các dịch vụ đô thị: cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, xây
dựng và quản lý các điểm đỗ xe, công viên, khu vui chơi giải
trí,... Đầu tư mở rộng mạng cấp nước
sạch.
Tích cực huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư. Đổi mới cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tăng
cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, khắc phục tình
trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới. Tập trung nguồn vốn
cho các dự án, công trình cấp thiết về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bức xúc dân
sinh, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và các công trình
hoàn thành trong năm 2014. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm và thực hiện quyết liệt công tác giải
ngân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý, sử dụng vốn của các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao
thông đô thị: đường vành đai 1, đoạn Ô Đông Mác - đê Nguyễn
Khoái, Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu; đường vành đai 2, đoạn Ngã
Tư Sở - Ngã Tư Vọng, Nhật Tân - Cầu Giấy; đường 5 kéo dài;
các tuyến đường sắt đô thị. Thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm ùn tắc, đảm
bảo trật tự an toàn giao thông. Điều chỉnh bổ sung danh mục dự án thuộc chương trình mục tiêu giảm
thiểu ùn tắc giao thông theo đề
nghị của UBND Thành phố tại báo cáo số 197/BC-UBND ngày 12/11/2013, tập
trung thực hiện dứt điểm từng dự án.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
về đất đai và giải phóng mặt bằng cho các dự án hạ tầng
điện nhất là mặt bằng cho các công trình đường
dây 220kV và trạm biến áp 220kV Tây Hồ; mở rộng trạm biến
áp 110kV Giám; cải tạo mở rộng trạm biến áp Thượng Đình - E5; trạm biến áp 110kV Công viên Thủ Lệ và đường dây; trạm biến áp 110kV Công viên Thống Nhất và đường dây; trạm
biến áp 110kV sân bay Nội Bài và
nhánh rẽ; trạm biến áp 110kV khu vực
Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, để sớm có mặt bằng thi công, đảm bảo an toàn cung
cấp điện cho Thành phố.
Rà soát hệ thống định mức, đơn giá
các dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng. Mở rộng đấu thầu dịch
vụ công theo hướng cạnh tranh, minh bạch, tiết kiệm chi
ngân sách. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách xã
hội hóa. Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách cho phát triển. Nghiên cứu đầu tư 2 dự án theo hình thức PPP: Nhà máy nước
mặt sông Hồng và mạng cấp nước; Đường sắt đô thị tuyến số 6. Tập trung thu hút
và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ODA, FDI. Rà soát, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản quản lý đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo yêu cầu
chặt chẽ, khoa học, đồng bộ và phù hợp thực tiễn.
3.3. Kiểm soát lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính
sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Hỗ trợ sản xuất, ổn định nguồn cung, bảo đảm cân đối cung - cầu, thực hiện hiệu quả
chương trình bán hàng bình ổn giá trên địa bàn theo quy định.
Tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; kiểm tra việc chấp hành quy định về đăng ký giá, kê
khai, niêm yết giá. Kiểm soát chặt chẽ các loại phí, lệ phí.
Thực hiện đồng bộ các chương trình, dự án về bảo đảm an sinh xã hội, về giảm
nghèo nhanh và bền vững. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Phát triển thị trường lao động; hỗ trợ, duy trì việc làm ổn định cho người lao động và
bảo đảm phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh thực hiện
các chương trình dạy nghề, nhất là dạy
nghề cho lao động nông thôn. Tổ chức
các phiên giao dịch việc làm.
Hoàn thiện đưa vào sử dụng quỹ nhà ở
xã hội tại khu đô thị Việt Hưng; nhà ở sinh viên tại Pháp
Vân - Tứ Hiệp; khu Mỹ Đình 2.
3.4. Phát triển
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ, y tế
Thực hiện tốt "phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư", xây dựng người
Hà Nội thanh lịch, văn minh. Triển khai phát triển văn hóa
theo quy hoạch. Hoàn thành kiểm kê các di tích và triển khai kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý văn hóa. Duy trì phát triển thể thao quần chúng và thể thao
thành tích cao. Chuẩn bị tham dự ASIAD lần thứ 17 tại Hàn
Quốc đạt kết quả tốt.
Triển khai thực hiện Luật Giáo dục đại
học, Chiến lược phát triển giáo dục và Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giữ vững, ổn định chất lượng dạy và học
đại trà. Nâng cao chất lượng cán bộ, giáo viên. Khắc phục triệt để tình trạng dạy thêm, học thêm sai
quy định và lạm thu trong trường học.
Đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư xây dựng trường học và bổ sung cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Thực hiện các biện pháp nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phát triển dịch vụ tư vấn,
thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học - công nghệ. Phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học -
công nghệ.
Tăng cường quản
lý nhà nước về y tế, nhất là hành nghề y dược trên địa bàn, nâng cao y đức
trong đội ngũ y bác sĩ. Mở rộng phạm
vi và xây dựng quy trình ISO về thanh tra công vụ đối với các đơn vị y tế; kịp thời
chấn chỉnh, khắc phục, xử lý nghiêm những biểu hiện tiêu cực, vi phạm tại các cơ sở y tế. Tập
trung đầu tư các bệnh viện lớn của Thành phố: bệnh viện Đức Giang; bệnh viện đa khoa
1.000 giường tại Mê Linh và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Kiểm tra, đánh
giá, chấn chỉnh các đề án xã hội hóa
đã và đang triển khai. Cập nhật thông tin và công khai về
các cơ sở hành nghề y tế đã được cấp phép hoạt động trên trang thông tin điện tử của ngành để khuyến khích
giám sát cộng đồng và định hướng cho nhân dân sử dụng các dịch vụ này. Quản lý
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.5. Quản lý đất
đai; tài nguyên và cải thiện chất lượng môi
trường
Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn Thành
phố.
Rà soát, thu hồi
các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.
Phối hợp xây dựng biện pháp, lộ trình
di dời và sử dụng quỹ đất sau khi di dời các cơ sở theo
quy hoạch của Thành phố. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất
đai, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
3.6. Đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Tăng cường kỷ
cương trong xã hội, nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật; duy trì hiệu quả các tổ công
tác 141, 142. Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở, xã, phường, thị
trấn thực hiện các quy định phòng chống cháy nổ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các khu vực có nguy
cơ cao về cháy nổ; xây dựng đề án "quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Tăng cường công tác quân sự địa phương; thực hiện tốt công tác giao quân; các nhiệm vụ phòng chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; thực hiện
tốt chính sách hậu phương quân đội; đền ơn, đáp nghĩa; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
Tăng cường quan hệ hợp tác, giao lưu
kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành trong cả nước. Mở
rộng các hoạt động đối ngoại và hợp tác phát
triển với các Thủ đô và các nước.
3.7. Tiếp tục cải cách hành chính, đổi mới công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
Rà soát, chỉnh sửa
và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các luật, nghị định mới ban
hành và yêu cầu của hội nhập. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành
chính, trọng tâm là tiếp tục tăng cường
kỷ cương hành chính, rà soát cắt giảm, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính,
nâng cao chỉ số PCI. Xây dựng và thực hiện đề án: "Xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh ở các cơ quan chuyên môn và tương đương"; rà soát chức năng nhiệm vụ
các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tinh gọn đầu mối. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với
việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai,
minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
3.8. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thực hiện tiết kiệm
Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phổ
biến giáo dục pháp luật các cấp và ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, quản
lý vốn, tài sản nhà nước, y tế, giáo dục, môi trường... Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đảm
bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thời hạn giải quyết, công khai kết quả
giải quyết theo quy định; tập trung giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng;
thực hiện có hiệu quả các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; tăng cường công tác
bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm trước công dân của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trên địa bàn Thành phố. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Hội đồng nhân dân Thành phố thống nhất
lấy chủ đề của năm 2014 là năm "Trật
tự và văn minh đô thị".
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày thông qua.
Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại
biểu, Đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Thành
phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ, đoàn thể Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn
thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2014 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
03 tháng 12 năm 2013.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Các bộ, ngành Trung ương;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT Thành ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ TP;
- Các vị đại biểu HĐND TP;
- Các Ban Đảng Thành ủy, VP TU;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND, VPUBNDTP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị
xã;
- Các cơ quan thông tấn báo chí;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|