HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2006/NQ-HĐND
|
Điện Biên Phủ,
ngày 12 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG -
AN NINH NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2006, mục
tiêu nhiệm vụ phát triển Kinh tế- Xã hội năm 2007; Báo cáo thẩm tra số:
105/BC-KTNS ngày 04/12/2006 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển Kinh tế- Xã hội năm 2006; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội,
Quốc phòng - An ninh năm 2007 do UBND tỉnh trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân
tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề như sau:
I- Về
tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh
năm 2006:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, các
ngành và các khu vực kinh tế của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
Dự ước tốc độ tăng trưởng GDP năm 2006 đạt 10,54% (chỉ tiêu HĐND tỉnh giao
11%); trong đó: Nông nghiệp tăng 5,15%, Công nghiệp, Xây dựng tăng 13,5%, Dịch
vụ tăng 13,95%.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực; dự ước năm 2006 Nông, Lâm nghiệp chiếm 36,44%, giảm
0,7%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 25,35%, tăng 0,25%; Dịch vụ 38,21%, tăng
0,45% so với năm 2005.
1. Về phát triển kinh tế:
Sản xuất nông nghiệp phát triển
khá toàn diện; diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng đều tăng so với
năm 2005 nhất là các loại cây lương thực, cây bông lai, cà phê,... Ước tổng sản
lượng lương thực cả năm đạt 183.883 tấn, tăng 4,08% so với năm 2005 và đạt
100,06% kế hoạch; Cây đậu tương trồng được 9.241,2 ha đạt 92,41% kế hoạch; sản
lượng ước đạt 91,73% kế hoạch. Cây bông trồng được 1.582 ha, tăng gấp 2 lần so
với năm 2005 và đạt 87,8% kế hoạch, sản lượng ước 72,5% kế hoạch.
Cây chè hiện có diện tích trồng
225,5 ha; sản lượng chè búp tươi trong năm 2006 ước đạt 66 tấn (100% kế hoạch).
Cây cà phê hiện có 445 ha, trong đó diện tích trồng mới là 50 ha; sản lượng cà
phê nhân ước đạt 664 tấn (đạt 138% kế hoạch).
Trong chăn nuôi, các địa phương
trong tỉnh đã tổ chức tốt công tác thú y, phòng chống có hiệu quả dịch lở mồm
long móng ở đàn gia súc và dịch cúm gia cầm; duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia
súc, gia cầm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 314 tỷ đồng (Giá so sánh),
tăng 14% so với năm trước và đạt 98,3% kế hoạch.
- Thương mại, dịch vụ tiếp tục
phát triển, đảm bảo cung ứng đủ vật tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng; chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ du lịch, vận tải, bưu chính viễn
thông được nâng lên. Dự ước tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm
2006 đạt 1.160 tỷ đồng, tăng 20,64% so với năm trước, đạt 103,5% kế hoạch. Các
mặt hàng chính sách trợ giá trợ cước đối với đồng bào dân tộc như muối i ốt, dầu
hỏa, phân bón, giống nông nghiệp... thực hiện đạt kế hoạch góp phần ổn định cuộc
sống đồng bào vùng khó khăn.
- Thu ngân sách trên địa bàn có
nhiều cố gắng, tổng thu ngân sách ước đạt 1.346,34 tỷ đồng, đạt 133% so với dự
toán ngân sách đầu năm giao. Trong đó:
Thu ngân sách trên địa bàn ước
đạt 131,3 tỷ đồng, đạt 118% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 16% so với thực hiện
năm 2005.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội trong năm ước đạt 1.278 tỷ đồng đạt 85,2% kế hoạch.
2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội tiếp
tục có nhiều chuyển biến tích cực:
Thực hiện tốt kế hoạch đổi mới
giáo dục phổ thông; từng bước nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục; cơ sở vật
chất phục vụ dạy và học đã được quan tâm đầu tư; đảm bảo các điều kiện cho triển
khai nhiệm vụ năm học 2006-2007. Toàn tỉnh có 35 trường đạt chuẩn Quốc gia,
tăng 10 trường so với năm học trước; đội ngũ giáo viên được bổ sung và tăng cường,
khắc phục dần tình trạng thiếu giáo viên. Đến hết năm 2006 có 56/98 xã, phường,
thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở (tăng 19 xã so với
năm 2005), đạt 100% kế hoạch.
- Công tác phòng chống dịch bệnh
được tổ chức triển khai thực hiện tốt. Số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ
7 loại vác xin đạt 92,9% kế hoạch năm; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được
quan tâm. Tổng số lần khám bệnh là 890.000 lượt, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước
và đạt 98% kế hoạch năm.
- Tỷ lệ sinh giảm 1%o, còn
24,3%o. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan tâm. Bảo hiểm xã hội đã tổ
chức 4 đợt cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số
và đối tượng theo Pháp lệnh người cao tuổi; đến 31/10/2006 đã cấp tổng số
319.145 thẻ bảo hiểm y tế.
- Tổ chức khá tốt các hoạt động
văn hóa-thông tin chào mừng các sự kiện chính trị lớn. Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được tổ chức khá tốt và được nhân dân tích
cực hưởng ứng; trong năm có 740 bản làng khu phố với 54.926 hộ gia đình tự nguyện
đăng ký xây dựng đời sống văn hóa mới; so với năm trước: số bản làng đăng ký
tăng 58% và số hộ đăng ký tăng 41%; so với kế hoạch: số bản làng đăng ký đạt
164,4% và số hộ đăng ký đạt 137%.
- Toàn tỉnh hiện có 68.500 người
(15,75% dân số trong tỉnh) thường xuyên luyện tập thể dục thể thao; 7.800 gia
đình thể thao; 168 câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Quan tâm các đối tượng chính
sách; tạo được việc làm mới cho 6.000 lao động, đạt 100% kế hoạch năm và tăng
9% so với cùng kỳ năm trước; ước giảm được 5% số hộ nghèo, đạt 100% kế hoạch, hạ
tỷ lệ đói nghèo giảm xuống còn 38,97%; dự ước hỗ trợ khai hoang đạt 1.856 hộ,
được 120 ha, hỗ trợ nhà ở (tấm lợp) cho 2.612 hộ, xây dựng 109 công trình cấp
nước sinh hoạt cho 3.680 hộ.
3. Tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền lãnh thổ quốc gia được giữ vững;
đã chủ động nắm chắc tình hình không để tình huống đột xuất xấu, bất ngờ xẩy ra
trên địa bàn tỉnh; hoạt động đối ngoại tiếp tục được tăng cường, mở rộng.
4. Tổ chức bộ máy chính quyền
các cấp tiếp tục được củng cố kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên;
công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được
quan tâm; giải quyết kịp thời đơn thư đề nghị, khiếu nại tố cáo của công dân,
không để tồn đọng kéo dài làm phát sinh điểm nóng.
Những kết quả đạt được nêu trên
là rất cơ bản, là tiền đề quan trọng để tỉnh ta triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng An ninh năm 2007 và giai đoạn
2006 - 2010; song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại hạn chế cần khắc phục, đó
là:
Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục
tiêu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và thiếu vững chắc. Sản xuất lương thực,
mặc dù đã có kết quả khá song chưa vững chắc, cây công nghiệp ngắn ngày như đậu
tương, bông chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Kế hoạch trồng rừng tập trung đạt
kết quả thấp. Tình hình sản xuất trên nương có xu hướng tăng, chủ trương mở rộng
diện tích chè, thâm canh tăng vụ, chăn nuôi trâu, bò thịt triển khai còn lúng
túng, chưa rõ; những tồn tại trong khai hoang chậm được xử lý.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng
chưa đạt mục tiêu kế hoạch. Nhiều sản phẩm công nghiệp không đạt chỉ tiêu kế hoạch
như: than khai thác, bia hơi, giấy bìa, xi măng, gạch xây, điện phát ra... Tiến
độ triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm còn chậm. Hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất còn trầm lắng; một số tồn tại về quản lý đất đai ở huyện Điện Biên,
thành phố Điện Biên Phủ và Công ty cây công nghiệp còn xử lý chậm.
Nguồn hàng xuất khẩu còn hạn chế,
khan hiếm, chưa có biện pháp thích hợp phát triển các loại hàng xuất khẩu nên
hàng địa phương xuất khẩu còn ít. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chất lượng
còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu là mũi nhọn trong tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Kết quả thu hút nguồn lực đầu
tư còn hạn chế kể cả các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách. Tiến độ của một số
chương trình, dự án còn chậm, kéo dài.
Chất lượng giáo dục đào tạo ở một
số địa bàn còn thấp. Số người nhiễm HIV/AIDS tăng, chỉ tiêu số người cai nghiện,
hiệu quả công tác cai nghiện ma túy đạt thấp. Tình hình buôn bán, sử dụng ma
túy, di cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật còn diễn biến phức tạp.
Cải cách hành chính chuyển biến
chưa mạnh, chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế, nhất là cán bộ cơ sở.
Công tác giáo dục, tuyên truyền
pháp luật ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số hiệu quả thấp.
II- Về chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2007:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Năm 2007 có tầm quan trọng đặc
biệt, quyết định việc tạo đà tăng trưởng để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt
ra đến năm 2010; các cấp, các ngành cần tranh thủ thời cơ thuận lợi, khắc phục
khó khăn thách thức, phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) 11%, phấn đấu đạt trên 11%.
1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2007: Nông, lâm ngư nghiệp: 34,49%, giảm 2%; Dịch
vụ: 38,68%, tăng 0,5%; Công nghiệp - Xây dựng: 26,83%, tăng 1,5% so với năm
2006.
1.3. Phấn đấu giá trị gia tăng
khu vực Nông Lâm nghiệp tăng 5,1-5,5%, giá trị sản xuất tăng 6,2%; giá trị gia
tăng khu vực dịch vụ tăng 12,5-13%, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây
dựng tăng 17,6%, giá trị sản xuất tăng 19,5%.
1.4. Một số chỉ tiêu cụ thể về
sản xuất Nông, Lâm nghiệp:
- Lương thực đạt 192,148 ngàn tấn.
- Đậu tương 11.000 ha, tăng
19,03%; sản lượng 13.946 tấn, tăng 23,09%.
- Cà phê: 485 ha, sản lượng cà
phê nhân 515 tấn.
- Chè: 294 ha;
trong đó trồng mới 68,5 ha.
- Tốc độ phát triển
đàn gia súc 5,2%.
- Sản lượng thuỷ
sản 936 tấn, tăng 6,12%.
- Trồng mới 2.500
ha rừng, gồm: Rừng phòng hộ 500 ha (vốn chương trình 5 triệu ha rừng); rừng sản
xuất 2.000 ha. Khoanh nuôi tái sinh 63.731 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 44%.
1.5. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu: 4,2 triệu USD, trong đó: Xuất khẩu 2,7 triệu USD, nhập khẩu 1,5
triệu USD.
1.6. Thu ngân
sách trên địa bàn đạt: 140,5 tỷ đồng.
1.7. Tái định cư
thuộc Dự án thuỷ điện Sơn La được: 1.500 hộ.
1.8. Tổng vốn đầu
tư phát triển: 1.862 tỷ đồng, tăng 45,6% so với năm 2006.
1.9. Giảm tỷ lệ
sinh 1%o; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 26,2%,
giảm 1,8% so với năm 2006; 16 xã đạt chuẩn y tế quốc gia;
1.10. Đạt chuẩn
phổ cập THCS 16 xã, phường (tổng số xã, phường đạt chuẩn là 72 xã, phường);
1.11. Giảm tỷ lệ
đói nghèo xuống còn 33,93%; đào tạo nghề cho 5.000 lao động, tạo việc làm mới
cho 7.000 lao động; tổ chức cai nghiện cho trên 1.000 lượt người nghiện ma túy.
1.12. Có 46,5%
đăng ký gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (tăng 1,5%), 31% đăng ký thôn
bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hóa (tăng 6%); Nâng tỷ lệ hộ được phủ sóng Đài
truyền hình Việt Nam lên 85%, tăng 1%, tỷ lệ hộ được phủ sóng phát thanh Đài
TNVN 98,8%;
1.13. 104/106 xã,
phường có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 68/106 xã đi lại được 2 mùa; 100%
xã, phường có điện thoại và điểm bưu điện văn hóa xã; 85/106 xã, phường có điện
lưới quốc gia đến trung tâm xã.
1.14. Có 75% dân
cư thành thị được sử dụng nước sạch và 60% dân cư nông thôn có nước sinh hoạt;
thu gom và xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường. Nâng cao năng lực
phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai.
1.15. Chủ động
phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai
nạn giao thông. Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo
an ninh trật tự, xây dựng và củng cố khối đoàn kết toàn dân.
1.16. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao đạo đức, năng lực và từng bước đổi mới tư duy, phương
pháp làm việc của đội ngũ cán bộ công chức.
Tăng cường và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp.
2. Nhiệm vụ
chủ yếu:
2.1. Phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng của ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản; tập trung vào các loại cây lương thực,
cây chè, cây đậu tương, cây bông... và chăn nuôi trâu bò thịt, phát triển nuôi
trồng thuỷ sản. Khuyến khích và nhân rộng mô hình trồng các loại cây và chăn
nuôi tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao; phát triển mạnh diện tích cây công
nghiệp ngắn ngày trên đất ruộng một vụ; mở rộng mô hình thâm canh, tăng vụ tại
các khu vực lòng chảo Điện Biên, Tuần Giáo.
2.2. Phát triển
Công nghiệp - Xây dựng:
Tiếp tục đẩy mạnh
phát triển công nghiệp trên cơ sở nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh đi
đôi với giảm các chi phí bất hợp lý trong giá thành sản phẩm; khuyến khích đầu
tư phát triển các cơ sở công nghiệp tại các khu quy hoạch và phát triển thuỷ điện,
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; khôi phục, phát triển sản xuất tiểu
thủ công nghiệp với các sản phẩm truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan phục
vụ cho du lịch địa phương.
2.3. Phát triển
Thương mại và Dịch vụ:
Tạo bước chuyển biến
mạnh trong việc phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực có tiềm
năng và lợi thế để chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.
Tiếp tục tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ xây dựng giai đoạn
II dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
2.4. Quản lý
và thu hút đầu tư:
Khuyến khích, thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh theo quy hoạch; xuất khẩu qua cửa khẩu
địa phương để khai thác có hiệu quả cửa khẩu Tây Trang và cửa khẩu Huổi Puốc -
Na Son.
2.5. Trong
lĩnh vực Văn hóa - Xã hội:
Quản lý khai thác
có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói, giảm
nghèo; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất, ngành nghề tạo
thêm việc làm với chuyển dịch cơ cấu lao động.
Tiếp tục tăng cường
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
xóa mù chữ, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập THCS ở
72/106 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu trẻ em trong độ tuổi huy động ra lớp: Mẫu
giáo đạt 61%, tăng 6,8%; bậc tiểu học đạt 98%, tăng 2%; THCS đạt 87%, tăng 2%;
THPT 79%, tăng 13% so với năm học trước.
Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa đào tạo, tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả theo hướng đa dạng hóa
các loại hình đào tạo với các ngành nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chuẩn bị các điều kiện trong năm
2007 nâng cấp trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp lên Cao đẳng; chuẩn
bị phương án báo cáo cấp có thẩm quyền để nâng cấp trường Trung học Y tế lên
Cao đẳng và Trường Cao đẳng Sư phạm lên trường Đại học trong những năm tiếp
theo.
Mở rộng và nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người
nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi. Phấn đấu nâng số trạm
xá có bác sỹ lên 10%; 90% trạm y tế đủ điều kiện hoạt động và có nữ hộ sinh.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ trong sản xuất kinh doanh để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm; ứng dụng
rộng rãi thành tựu khoa học về giống cây trồng vật nuôi vào điều kiện cụ thể của
địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng làng bản, gia
đình văn hóa, kết hợp với phục vụ du lịch tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần gìn giữ, phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
Đẩy mạnh phong
trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu một
số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có ưu thế.
Triển khai tích cực
giai đoạn II dự án trùng tu di tích lịch sử Điện Biên Phủ. Tổ chức thực hiện hiệu
quả đề án Phát thanh - Truyền hình vùng sâu vùng xa của Đài truyền hình Việt
Nam trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường bình đẳng
giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên thực
hiện vai trò xung kích, tình nguyện hoàn thành những nhiệm vụ trong phát triển
kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
2.6. Trong
công tác xây dựng chính quyền, thanh tra, tư pháp và đối ngoại:
- Tiếp tục củng cố,
kiện toàn bộ máy tổ chức hành chính, giao biên chế hành chính, sự nghiệp đồng
thời đẩy mạnh cải cách hành chính. Tổ chức tốt bầu đại biểu Quốc hội khoá XII.
Hoàn thành các thủ tục hành chính, chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí, nhân sự
cho việc chia tách huyện, xã theo Nghị định của Chính phủ.
- Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; nâng cao hiệu
quả tổ chức thi hành án.
- Tiếp tục tăng
cường quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; tăng
cường phối hợp trong quản lý dân cư địa bàn biên giới; xúc tiến và đẩy nhanh tiến
độ xây dựng và khai thác có hiệu quả các cặp cửa khẩu Tây Trang - Xốp Hùn và Huổi
Puốc- Na Son phục vụ cho mục tiêu tăng cường mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế,
văn hoá giữa 2 bên. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
2.7. Trong lĩnh vực Quốc
phòng - An ninh:
Giữ vững ổn định chính trị, chủ
quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết toàn dân, không để đột
xuất xấu xẩy ra trong bất kỳ tình huống nào. Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng tiềm lực quốc phòng -
an ninh trong khu vực phòng thủ, gắn nhiệm vụ quân sự, quốc phòng với quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Tích cực chủ động phòng ngừa, đấu
tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý. Tiếp tục
triển khai thực hiện Chỉ thị số 01 của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối
với đạo Tin lành. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách tư pháp theo Chương trình
hành động của tỉnh.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh có trách nhiệm tăng cường giải pháp chỉ đạo
điều hành để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp này.
Điều 3.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra giám sát việc tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2006./.