HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2010/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
& UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của
UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý
kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 25 - khóa VII,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 - 2010 được triển khai trong bối cảnh kinh tế nước ta hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và có bước phát triển đáng
kể; kinh tế - xã hội tỉnh nhà cũng có sự chuyển biến tích cực từ những thành tựu,
kết quả đạt được trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính từ
cuối năm 2007, kéo theo suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. Đối với tỉnh ta, chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều mặt
yếu kém, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh xảy ra nhiều nơi;
tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn
biến phức tạp. Năng lực của đội ngũ cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực chưa
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó,
với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và doanh nghiệp, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đạt được những kết quả quan
trọng, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 11,64%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ trọng giá trị nông - lâm - ngư nghiệp từ 59,82% năm
2005 giảm còn 43,94% năm 2010, công nghiệp - xây dựng từ 16,68% tăng lên
23,73%, dịch vụ từ 23,5% tăng lên 32,33%. Các ngành, lĩnh vực đều có bước phát
triển so với giai đoạn 2001 - 2005; kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 3 lần so năm
2005. Quản lý và điều hành ngân sách đi vào nề nếp, thực hiện tốt
chính sách bồi dưỡng nguồn thu, hàng năm thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch
đề ra. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội bình quân hàng năm tăng 14,97%. Các công
trình đã đầu tư phát huy tác dụng tốt, tạo thêm năng lực sản xuất mới và tăng
đáng kể kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa,
xã hội tiếp tục phát triển; quan tâm công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm; thực hiện tốt chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo; đảm bảo an sinh xã
hội. Quốc phòng - an ninh ổn định, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
Dân chủ ở cơ sở được mở rộng; đoàn kết các dân tộc được phát huy.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh vẫn còn khó khăn, yếu kém: đến nay Trà Vinh vẫn còn trong tình
trạng kém phát triển so với các tỉnh trong khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư còn chậm; sản xuất nông nghiệp phát triển thiếu bền vững; thủy sản
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; công nghiệp phát triển chậm,
phân tán; thu nội địa chưa đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên; kết cấu hạ tầng vẫn
còn yếu kém; thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer; trật tự xã hội từng lúc, từng nơi
diễn biến phức tạp; chất lượng nguồn nhân lực thấp; chưa có sự chuyển biến mạnh
trong cải cách hành chính; trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành một số nơi còn yếu kém, cán bộ khoa học
- kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu.
II. MỤC TIÊU,
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
1. Mục tiêu
tổng quát
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị; đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, đưa tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững; thoát khỏi tình trạng tỉnh kém
phát triển trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long; cải thiện rõ rệt đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân; góp phần cùng cả nước tạo tiền đề vững chắc để
đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Phương hướng
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện mới, huy động mọi
nguồn lực tập trung phát triển kinh tế nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi
thế của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có chất lượng
cao. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế.
- Tạo bước tiến rõ rệt về thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo, thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo; nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường
chăm sóc sức khỏe nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đấu
tranh chống hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Chủ động phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường quốc phòng - an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết các dân tộc; xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cải cách
hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Đổi mới nội dung phương thức, nâng cao vai trò vị thế và
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
3. Các chỉ
tiêu chủ yếu
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát
nêu trên, dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm 2011- 2015 như sau:
a) Về kinh tế
Giá trị tổng sản phẩm nội địa
(GDP) tăng bình quân hàng năm 14%. Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2015 đạt
khoảng 34.000.000 đồng/người/năm (tương đương 1.500 USD), tăng gần 2 lần so năm
2010. Cơ cấu GDP đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm trên 38%; công
nghiệp và xây dựng trên 28% và dịch vụ 33,87%.
- Đến năm 2015, giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt khoảng 300 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2010.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh phấn đấu tăng 2 lần so năm 2010, trong đó thu nội địa tăng
bình quân hàng năm trên 16%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội 5 năm khoảng 76.600 tỷ đồng.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
bình quân hàng năm 1,1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng
các hình thức đạt trên 45%. Xuất khẩu lao động 1.000 lao động. Hàng năm tạo việc
làm mới cho 20.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
3%/năm, trong đồng bào Khmer giảm 4%/năm.
- Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu
học đi học trong độ tuổi đạt 99,9%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong
độ tuổi đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt
80%. Thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85%, thị trấn
80%. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Xóa phòng học tạm thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên
cố trên 95%.
- Số giường bệnh/10.000 dân: 18
giường; phấn đấu đạt 7 bác sĩ/10.000 dân.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
còn 12% (bình quân 1,54%/năm).
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện
đạt 98%.
- Có trên 20 xã, phường, thị trấn
văn hóa.
- Có 20% số xã nông thôn mới đạt
tất cả các tiêu chí chuẩn quốc gia.
c) Về môi trường
- Đến năm 2015, cung cấp nước hợp
vệ sinh cho 95% dân số nông thôn, 97% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom 95%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế
95%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%.
- Tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường đạt 90%.
d) Về quốc phòng - an ninh
- Giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển
quân, huấn luyện, diễn tập hàng năm; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Trên 90% xã, phường, thị trấn
vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về kinh
tế
- Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
quy hoạch các vùng chuyên canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phấn đấu
giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ 3,8 - 4%/năm.
+ Trồng trọt chú trọng sản xuất
hàng hóa tập trung, chất lượng sản phẩm đồng nhất, xây dựng một số sản phẩm chủ
lực có thương hiệu, kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất với sơ chế, bảo quản, chế biến,
tiêu thụ. Thực hiện chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp. Triển khai, thực
hiện có hiệu quả Quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa chất lượng cao tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 sản lượng lúa hàng năm đạt
từ 1 triệu tấn trở lên.
+ Phát triển chăn nuôi theo hình
thức công nghiệp, bán công nghiệp và an toàn sinh học; thực hiện tốt quy hoạch
chăn nuôi, giết mổ tập trung giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Tiếp tục thực hiện tốt chương
trình phát triển kinh tế biển, kinh tế ven biển và chiến lược biển đến năm
2020. Tập trung phát triển thủy hải sản; triển khai quy hoạch chi tiết nuôi thủy
sản các huyện; phát triển nhanh và vững chắc nuôi tôm sú, tôm thẻ, cá tra theo
hình thức công nghiệp, mở rộng diện tích nuôi cua, nghêu, sò; nuôi tôm càng
xanh trong mương vườn, ruộng lúa và các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao gắn
với đầu tư chế biến xuất khẩu. Xây dựng đề án khai thác hải sản, có giải pháp đồng
bộ khai thác hiệu quả năng lực đánh bắt hải sản xa bờ đã đầu tư. Tiếp tục đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.
+ Tập trung triển khai và thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm
2015 toàn tỉnh có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực
đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, nâng
cao chất lượng, hiệu quả và nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới; phát
triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, khuyến khích các ngành nghề truyền thống
theo hướng tiết kiệm nguồn tài nguyên. Hoàn thành quy hoạch khu kinh tế Định An
và các khu công nghiệp. Quy hoạch các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
huyện, thành phố; quy hoạch và xây dựng hạ tầng làng nghề. Tăng cường công tác
xúc tiến mời gọi đầu tư.
- Phát triển và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ. Tạo điều kiện cho các loại thị trường phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng tổ chức và hoạt động thương mại của các
thành phần kinh tế theo hướng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ theo
quy hoạch; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công, phát triển
các hợp tác xã thương mại, dịch vụ tổng hợp. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 300 triệu USD. Phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng
chợ truyền thống, chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán lẻ theo hướng văn minh
thương mại. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Thực hiện tốt các chính sách
nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu; tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu
thuế, nợ thuế; thực hiện khai thác quỹ đất theo hướng đổi đất lấy cơ sở hạ tầng
và mở rộng nguồn thu. Điều hành chặt chẽ chi ngân sách hàng năm; cắt giảm hoặc
giãn, hoãn những khoản chi chưa thật sự cấp thiết trong trường hợp thu ngân
sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán. Tăng cường công tác
kiểm tra, thực hiện chế độ quyết toán theo quy định.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau khi sắp xếp, đổi mới. Hỗ
trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất kinh
doanh, phấn đấu đến năm 2015 tăng gấp đôi số doanh nghiệp so năm 2010. Khuyến
khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
kinh tế tập thể.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động
đối ngoại, phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động,
linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”. Thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định thu
hút dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vận động, quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn ODA, NGO.
- Khai thác và huy động các nguồn
lực để phục vụ đầu tư phát triển. Chủ động phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của
Trung ương triển khai xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan
trọng, phục vụ cho nhu cầu phát triển. Phối hợp Trung ương đẩy nhanh tiến độ
thi công và đưa vào sử dụng, khai thác Trung tâm điện lực Duyên Hải, Luồng cho
tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn. Chú trọng xây dựng các khu tái định cư
phục vụ cho việc giải tỏa mặt bằng. Xây dựng và triển khai chương trình đầu tư
phát triển nhà ở, chú trọng nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, nhà ở cho
công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tập trung đầu tư, kết cấu hạ tầng
đô thị thành phố Trà Vinh và các thị trấn; thành lập thị trấn Long Thành, huyện
Duyên Hải, nâng cấp, mở rộng thị trấn Duyên Hải lên thị xã thuộc tỉnh. Quy hoạch
và đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính của tỉnh.
2. Lĩnh vực
văn hóa - xã hội
- Nâng cao chất lượng dạy và học
trong giáo dục phổ thông; quy hoạch mạng lưới trường, lớp; xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia; củng cố, duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở, thực hiện phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục
trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học, đủ điều kiện dạy 02 buổi/ngày ở bậc tiểu học và phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở, chú ý đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường
học trong vùng có đông đồng bào Khmer, vùng nông thôn sâu. Xây dựng quy hoạch
và kế hoạch thực hiện phát triển nhân lực của tỉnh. Tiếp tục phát triển quy mô
đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động, nâng cao chất lượng đào tạo đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Có chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Chú trọng công tác bồi dưỡng nhân
tài. Phát triển phong trào xã hội học tập; thực hiện tốt chính sách khuyến học,
khuyến tài.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển
khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học công nghệ gắn với yêu cầu phát
triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm. Tăng cường hoạt động liên kết
với các trường, các viện và các nhà khoa học trong nghiên cứu khoa học phục vụ
sản xuất, quản lý bảo vệ môi trường. Củng cố và phát triển các đơn vị hoạt động
khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật, phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ.
- Tăng cường công tác bảo vệ
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giám sát phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ.
Tăng 18 giường bệnh trên 10.000 dân (không bao gồm cả giường y tế xã, phường),
duy trì 100% trạm y tế xã có bác sĩ, phòng khám đa khoa có từ 02 bác sĩ trở
lên. Duy trì mức giảm sinh, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống mức hợp lý;
quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,
nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, giải quyết
việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện chiến lược giảm nghèo bền vững,
hạn chế phát sinh hộ nghèo và tái nghèo. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi xã hội,
chăm sóc và nâng mức sống của người có công, gia đình liệt sĩ, các đối tượng bảo
trợ xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thực hiện chính sách đền ơn đáp
nghĩa, chăm sóc giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/dioxin, chăm sóc người già
không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, đẩy mạnh cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng ấp, khóm, xã,
phường, thị trấn văn hóa gắn với xây dựng xã nông thôn mới. Tăng cường các hoạt
động phát thanh, truyền hình, báo chí, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông
tin điện tử (cả 3 ngôn ngữ: Việt, Khmer, Anh); kịp thời tuyên truyền phổ biến
các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh
các hoạt động thể dục, thể thao cả quy mô và chất lượng, khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động, xây dựng và phát triển sự nghiệp văn
hóa thể dục, thể thao đi đôi với tăng cường công tác quản lý nhà nước.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
Nghị quyết số 24, 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác
dân tộc, về công tác tôn giáo; Nghị quyết 06 của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện
vùng đồng bào Khmer và các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
đồng bào dân tộc, tôn giáo.
3. Tài
nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, 100% cơ sở sản
xuất đầu tư mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu
ô nhiễm, 50% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường. Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; bảo tồn, quản lý và sử dụng hiệu quả,
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, phòng
ngừa ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học, nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 41 của Bộ
Chính trị và mục tiêu chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020. Tuyên
truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và vấn đề phát triển bền vững
trong các tầng lớp nhân dân.
4. Quốc
phòng - an ninh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh; tiếp tục bổ sung
quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới theo Nghị
quyết 28 của Bộ Chính trị. Phát huy sức mạnh tại chỗ của thế trận quốc phòng
toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Thường xuyên củng cố, xây dựng nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động của lực lượng vũ trang. Thực hiện tốt công tác tuyển
quân, tuyển sinh lực lượng vũ trang. Hoàn thành chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập,
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh hàng năm cho các đối tượng
theo quy định.
- Tập trung làm tốt công tác bảo
vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế,
an ninh thông tin. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09 của Chính phủ về chương
trình quốc gia phòng chống tội phạm. Kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân;
làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, chú trọng công tác
hòa giải ở cơ sở.
5. Cải cách
hành chính, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
toàn diện, đồng bộ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường kiểm soát việc
thực hiện.
- Thực hiện tốt các giải pháp kiện
toàn tổ chức, bộ máy và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước; đẩy
mạnh phân cấp quản lý. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
nâng cao chế độ trách nhiệm và đạo đức trong thực thi công vụ.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc
công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Đổi
mới phương thức điều hành của bộ máy hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin,
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
UBND tỉnh, các ngành, các cấp
theo chức năng, nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này; nâng
cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, đề cao trách nhiệm và vai trò gương mẫu
của người đứng đầu cơ quan; quy định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị
quyết của HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và thực
thi pháp luật ở địa phương.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công
tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết
của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi
toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy
truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động
sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2011./.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|